Hiến Pháp Việt Nam Cộng Hòa 1967
LỜI MỞ ĐẦU
Tin tưởng rằng lòng ái quốc,
chí quật cường, truyền thống đấu tranh của dân tộc bảo đảm tương lai huy hoàng
của đất nước.
Ý thức rằng sau bao năm ngoại
thuộc, kế đến lãnh thổ qua phân, độc tài và chiến tranh, dân tộc Việt Nam phải
lãnh lấy sứ mạng lịch sử, tiếp nối ý chí tự cường, đồng thời đón nhận những tư
tưởng tiến bộ để thiết lập một chánh thể Cộng Hòa của dân, do dân và vì dân,
nhằm mục đích đoàn kết dân tộc, thống nhất lãnh thổ, bảo đảm Độc Lập Tự Do Dân
Chủ trong công bằng, bác ái cho các thế hệ hiện tại và mai sau.
Chúng tôi một trăm mười bảy
(117) Dân Biểu Quốc Hội Lập Hiến đại diện nhân dân Việt Nam, sau khi thảo luận,
chấp thuận Bản Hiến Pháp sau đây :
CHƯƠNG I: Điều khoản căn bản
ĐIỀU 1
1- Việt Nam là một nước Cộng hòa, độc lập, thống nhất, lãnh thổ
bất khả phân.
ĐIỀU 2
1- Quốc gia công nhận và bảo đảm những quyền căn bản của mọi công
dân
2- Quốc Gia chủ trương sự bình đẳng giữa các công dân không phân
biệt nam nữ, tôn giáo, sắc tộc, đảng phái. Đồng bào thiểu số được đặc biệt nâng
đỡ để theo kịp đà tiến bộ chung của dân tộc.
3- Mọi công dân có nghĩa vụ góp phần phục vụ quyền lợi quốc gia dân
tộc.
ĐIỀU 3
Ba cơ quan Lập Pháp, Hành Pháp và Tư Pháp phải được phân nhiệm và
phân quyền rõ rệt. Sự hoạt động của ba cơ quan công quyền phải được phối hợp và
điều hòa để thực hiện trật tự xã hội và thịnh vượng chung trên căn bản Tự Do,
Dân Chủ và Công Bằng Xã Hội.
ĐIỀU 4
1- Việt Nam Cộng Hòa chống lại chủ nghĩa cộng sản dưới mọi hình
thức
2- Mọi hành vi nhằm mục đích tuyên truyền hay thực hiện chủ nghĩa
cộng sản đều bị cấm chỉ.
ĐIỀU 5
1- Việt Nam Cộng Hòa chấp nhận các nguyên tắc quốc tế pháp không
trái với chủ quyền quốc gia và sự bình đẳng giữa các dân tộc.
2- Việt Nam Cộng Hòa cương quyết chống lại mọi hình thức xâm lược
và nỗ lực góp phần xây dựng nền an ninh và hòa bình thế giới.
CHƯƠNG II: Quyền lợi và Nghĩa
vụ công dân
ĐIỀU 6
1- Quốc Gia tôn trọng nhân phẩm.
2- Luật pháp bảo vệ tự do, sinh mạng, tài sản và danh dự của mọi
công dân.
ĐIỀU 7
1- Quốc Gia tôn trọng và bảo vệ quyền an toàn cá nhân và quyền
biện hộ.
2- Không ai có thể bị bắt bớ, giam giữ nếu không có mệnh lệnh hợp
pháp của cơ quan có thẩm quyền luật định, ngoại trừ trường hợp quả tang phạm
pháp.
3- Bị can và thân nhân phải được thông báo tội trạng trong thời
hạn luật định. Mọi sự câu lưu phải đặt dưới quyền kiểm soát của cơ quan Tư
Pháp.
4- Không ai có thể bị tra tấn, đe dọa hay cưỡng bách thú tội. Sự
nhận tội vì tra tấn, đe dọa hay cưỡng bách không được coi là bằng chứng buộc
tội.
5- Bị can phải được xét xử công khai và mau chóng.
6- Bị can có quyền được luật sư biện hộ dự kiến trong mọi giai
đoạn thẩm vấn kể cả trong cuộc điều tra sơ vấn.
7- Bị can về các tội Tiểu Hình, chưa có tiền án quá ba (3) tháng
tù về các tội phạm cố ý, có thể được tại ngoại hầu tra nếu có nghề nghiệp và
địa chỉ chắc chắn. Nữ bị can về các tội tiểu hình, có nghề nghiệp và địa chỉ
chắc chắn, nếu có thai trên ba (3) tháng.
8- Bị can được suy đoán là vô tội cho đến khi bản án xác nhận tội
trạng trở thành nhất định.
Sự nghi vấn có lợi cho bị can.
9- Bị can bị bắt giữ oan ức, sau khi được tuyên bố vô tội, có
quyền đòi Quốc Gia bồi thường thiệt hại trong những điều kiện luật định.
10- Không ai có thể bị câu thúc thân thể vì thiếu nợ.
ĐIỀU 8
1- Đời tư, nhà cửa và thư tín của công dân phải được tôn trọng.
2- Không ai được quyền xâm nhập, khám xét nơi cư trú và tịch thâu
đồ vật của người dân, trừ khi có lệnh của Tòa Án hoặc cần bảo vệ an ninh và
trật tự công cộng trong phạm vi luật định.
3- Luật pháp bảo vệ tánh cách riêng tư của thư tín, những hạn chế,
nếu có phải do một (1) đạo luật qui định.
ĐIỀU 9
1- Quốc Gia tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tự do
truyền giáo và hành đạo của mọi công dân miễn là không xâm phạm đến quyền lợi
quốc gia, không phương hại đến an ninh, trật tự công cộng và không trái với
thuần phong mỹ tục.
2- Quốc Gia không thừa nhận một tôn giáo nào là Quốc Giáo. Quốc
Gia vô tư đối với sự phát triển của các tôn giáo.
ĐIỀU 10
1- Quốc Gia công nhận quyền tự do giáo dục.
2- Nền giáo dục cơ bản có tính cách cưỡng bách và miễn phí.
3- Nền giáo dục Đại Học được tự trị.
4- Những người có khả năng mà không có phương tiện sẽ được nâng đỡ
để theo đuổi học vấn.
5- Quốc Gia khuyến khích và nâng đỡ các công dân trong việc nghiên
cứu và sáng tác về khoa học, văn học và nghệ thuật.
ĐIỀU 11
1- Văn hóa giáo dục phải được đặt vào hàng quốc sách trên căn bản
dân tộc, khoa học và nhân bản.
2- Một ngân sách thích đáng phải được dành cho việc phát triển văn
hóa giáo dục.
ĐIỀU 12
1- Quốc Gia tôn trọng quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, báo
chí và xuất bản, miễn là sự hành xử các quyền này không phương hại đến danh dự
cá nhân, an ninh quốc phòng hay thuần phong mỹ tục.
2- Chế độ kiểm duyệt không được chấp nhận, ngoại trừ các bộ môn
điện ảnh và kịch trường.
3- Một đạo luật sẽ ấn định qui chế báo chí.
ĐIỀU 13
1- Mọi công dân đều có quyền tự do hội họp và lập hội trong phạm
vi luật định.
2- Mọi công dân đều có quyền bầu cử , ứng cử và tham gia công vụ
trên căn bản bình đẳng theo điều kiện và thể thức luật định.
3- Quốc Gia tôn trọng các quyền chính trị của mọi công dân kể cả
quyền tự do thỉnh nguyện, quyền đối lập công khai bất bạo động và hợp pháp.
ĐIỀU 14
Mọi công dân đều có quyền tự do cư trú, đi lại, xuất ngoại và hồi
hương, ngoại trừ trường hợp luật pháp hạn chế vì lý do y tế, an ninh và quốc
phòng.
ĐIỀU 15
1- Mọi công dân đều có quyền, có bổn phận làm việc và được hưởng
thù lao tương xứng để bảo đảm cho bản thân và gia đình một đời sống hợp với
nhân phẩm.
2- Quốc Gia nỗ lực tạo công việc làm cho mọi công dân.
ĐIỀU 16
Quyền tự do nghiệp đoàn và quyền đình công được tôn trọng trong
phạm vi và thể thức luật định.
ĐIỀU 17
1- Quốc Gia công nhận gia đình là nền tảng của xã hội. Quốc Gia
khuyến khích, nâng đỡ sự thành lập gia đình, săn sóc sản phụ và thai nhi.
2- Hôn nhân được đặt căn bản trên sự ưng thuận, sự bình đẳng và sự
hợp tác giữa vợ chồng.
3- Quốc Gia tán trợ sự thuần nhất gia đình.
ĐIỀU 18
1- Quốc Gia nỗ lực thiết lập chế độ an ninh xã hội.
2- Quốc Gia có nhiệm vụ thiết lập chế độ cứu trợ xã hội và y tế
công cộng.
3- Quốc Gia có nhiệm vụ nâng đỡ đời sống tinh thần và vật chất của
các chiến sĩ quốc gia, bảo trợ và dưỡng dục các quốc gia nghĩa tử.
ĐIỀU 19
1- Quốc Gia công nhận và bảo đảm quyền tư hữu.
2- Quốc Gia chủ trương hữu sản hóa nhân dân.
3- Sở hữu chủ các tài sản bị truất hữu hoặc trưng dụng vì lý do
công ích phải được bồi thường nhanh chóng và thoả đáng theo thời giá.
ĐIỀU 20
1- Quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh được công nhận nhưng không
được hành xử để nắm giữ độc quyền, độc chiếm hay thao túng thị trường.
2- Quốc Gia khuyến khích và tán trợ sự hợp tác kinh tế có tánh
cách tương trợ.
3- Quốc Gia đặc biệt nâng đỡ những thành phần xã hội yếu kém về
kinh tế.
ĐIỀU 21
Quốc Gia chủ trương nâng cao đời sống nông dân và đặc biệt giúp đỡ
nông dân có ruộng đất canh tác.
ĐIỀU 22
Trên nguyên tắc quân bình giữa nghĩa vụ và quyền lợi, công nhân có
quyền cử đại biểu tham gia quản trị xí nghiệp, đặc biệt về những vấn đề liên
quan đến lương bổng và điều kiện làm việc trong phạm vi và thể thức luật định.
ĐIỀU 23
1- Quân Nhân đắc cử vào các chức vụ dân cử, hay tham chánh tại cấp
bậc trung ương phải được giải ngũ hay nghỉ giả hạn không lương, tùy theo sự lựa
chọn của đương sự.
2- Quân Nhân tại ngũ không được sinh hoạt đảng phái.
ĐIỀU 24
1- Quốc Gia công nhận sự hiện hữu của các sắc tộc thiểu số trong
cộng đồng Việt Nam.
2- Quốc Gia tôn trọng phong tục tập quán của đồng bào thiểu số.
Các tòa án phong tục phải được thiết lập để xét xử một số các vụ án phong tục
giữa các đồng bào thiểu số.
3- Một đạo luật sẽ qui định những quyền lợi đặc biệt để nâng đỡ
đồng bào thiểu số.
ĐIỀU 25
Mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc và chánh thể Cộng Hòa.
ĐIỀU 26
Mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ Hiến Pháp và tôn trọng luật
pháp.
ĐIỀU 27
Mọi công dân đều có nghĩa vụ thi hành quân dịch theo luật định.
ĐIỀU 28
Mọi công dân đều có nghĩa vụ đóng thuế theo luật định.
ĐIỀU 29
Mọi sự hạn chế các quyền công dân căn bản phải được qui định bởi
một đạo luật có ấn định rõ phạm vi áp dụng trong thời gian và không gian. Tuy
nhiên trong mọi trường hợp, tánh cách thiết yếu của các quyền công dân căn bản
vẫn không được vi phạm.
CHƯƠNG III: Lập Pháp
ĐIỀU 30
Quyền Lập Pháp được quốc dân ủy nhiệm cho Quốc Hội.
Quốc Hội gồm hai viện :
- Hạ Nghị Viện
- Thượng Nghị Viện
ĐIỀU 31
Hạ Nghị Viện gồm từ một trăm (100) đến hai trăm (200) Dân Biểu.
1- Dân Biểu được bầu theo lối phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín
theo thể thức đơn danh, trong từng đơn vị lớn nhất là tỉnh.
2- Nhiệm kỳ Dân Biểu là bốn (4) năm. Dân Biểu có thể được tái cử.
3- Cuộc bầu cử tân Hạ Nghị Viện sẽ được kết thúc chậm nhất là một
(1) tháng trước khi pháp nhiệm cũ chấm dứt.
ĐIỀU 32
Được quyền ứng cử Dân Biểu những công dân :
1- Có Việt tịch từ khi mới sanh, hoặc đã nhập Việt tịch ít nhất
bảy (7) năm, hoặc đã thủ đắc hoặc hồi phục Việt tịch ít nhất năm (5) năm tính
đến ngày bầu cử.
2- Đủ hai mươi lăm (25) tuổi tính đến ngày bầu cử.
3- Được hưởng các quyền công dân.
4- Ở trong tình trạng hợp lệ quân dịch.
5- Hội đủ những điều kiện khác dự liệu trong đạo luật bầu cử Dân
Biểu.
ĐIỀU 33
Thượng Nghị Viện gồm từ ba mươi (30) đến sáu mươi (60) Nghị Sĩ.
1- Nghị Sĩ được cử tri đoàn toàn quốc bầu lên trong một cuộc phổ
thông đầu phiếu trực tiếp và kín theo thể thức Liên Danh đa số. Mỗi Liên Danh
gồm từ một phần sáu (1/6) đến một phần ba (1/3) tổng số Nghị Sĩ.
2- Nhiệm kỳ Nghị Sĩ là sáu (6) năm, mỗi ba (3) năm bầu lại phân
nửa (1/2). Nghị Sĩ có thể được tái cử.
3- Các Nghị Sĩ trong pháp nhiệm đầu tiên sẽ được chia làm hai nhóm
đều nhau, theo thể thức rút thăm. Nhóm thứ nhất có nhiệm kỳ sáu (6) năm, nhóm
thứ hai có nhiệm kỳ ba (3) năm.
4- Cuộc bầu cử các tân Nghị Sĩ phải được tổ chức chậm nhất là một
(1) tháng trước khi phân nửa (1/2) tổng số Nghị Sĩ chấm dứt pháp nhiệm.
ĐIỀU 34
Được quyền ứng cử Nghị Sĩ những công dân đủ ba mươi (30) tuổi tính
đến ngày bầu cử, hội đủ các điều kiện dự liệu trong đạo luật bầu cử Nghị Sĩ và
các điều kiện qui định ở Điều 32.
ĐIỀU 35
1- Trong trường hợp khống khuyết Dân Biểu vì bất cứ nguyên nhân
nào, cuộc bầu cử thay thế sẽ được tổ chức trong hạn ba (3) tháng, nếu sự khống
khuyết xảy ra trên hai (2) năm trước ngày chấm dứt pháp nhiệm.
2- Trong trường hợp khống khuyết Nghị Sĩ vì bất cứ nguyên nhân
nào, cuộc bầu cử thay thế sẽ được tổ chức chung với cuộc bầu cử phân nửa (1/2)
tổng số Nghị Sĩ gần nhất.
ĐIỀU 36
Các thể thức và điều kiện ứng cử, bầu cử Dân Biểu và Nghị Sĩ, kể
cả Dân Biểu đồng bào Thiểu số, sẽ do những đạo luật quy định.
ĐIỀU 37
1- Không thể truy tố, tầm nã, bắt giam hay xét xử một Dân Biểu hay
Nghị Sĩ vì những sự phát biểu và biểu quyết tại Quốc Hội.
2- Trong suốt thời gian pháp nhiệm, ngoại trừ trường hợp quả tang
phạm pháp, không thể truy tố, tầm nã, bắt giam hay xét xử một Dân Biểu hay Nghị
Sĩ, nếu không có sự chấp thuận của ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu hay Nghị
Sĩ.
3- Trong trường hợp quả tang phạm pháp, sự truy tố hay bắt giam sẽ
được đình chỉ nếu có sự yêu cầu của Viện sở quan.
4- Dân Biểu và Nghị Sĩ có quyền bảo mật về xuất xứ các tài liệu
trình bày trước Quốc Hội.
5- Dân Biểu và Nghị Sĩ không thể kiêm nhiệm một chức vụ công cử
hay dân cử nào khác.
6- Dân Biểu và Nghị Sĩ có thể phụ trách giảng huấn tại các trường
đại học và cao đẳng kỹ thuật.
7- Dân Biểu, Nghị Sĩ và người hôn phối không thể tham dự những
cuộc đấu thầu hay ký hợp đồng với các cơ quan công quyền.
ĐIỀU 38
1- Trong trường hợp can tội phản quốc hay các trọng tội khác, Dân
Biểu hay Nghị Sĩ có thể bị Viện sở quan truất quyền.
2- Sự truất quyền phải được hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu hay
Nghị Sĩ đề nghị.
3- Quyết định truất quyền phải được ba phần tư (3/4) tổng số Dân
Biểu hay Nghị Sĩ chấp thuận.
4- Đương sự được quyền biện hộ trong mọi giai đoạn của thủ tục
truất quyền.
ĐIỀU 39
Quốc Hội có thẩm quyền :
1- Biểu quyết các đạo luật.
2- Phê chuẩn các hiệp ước và hiệp định quốc tế.
3- Quyết định việc tuyên chiến và nghị hòa.
4- Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh.
5- Kiểm soát chính phủ trong việc thi hành chánh sách Quốc Gia.
6- Trong phạm vi mỗi viện, quyết định hợp thức hóa sự đắc cử của
các Dân Biểu hay Nghị Sĩ.
ĐIỀU 40
1- Mỗi viện với một phần ba (1/3) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ có
quyền yêu cầu Thủ Tướng hay các nhân viên chính phủ ra trước Viện sở quan để
trả lời các câu chất vấn về sự thi hành chánh sách quốc gia.
2- Chủ tịch Ủy Ban của mỗi viện có quyền yêu cầu các nhân viên
chánh phủ tham dự các phiên họp của Uũy Ban để trình bày về các vấn đề liên
quan đến Bộ sở quan.
ĐIỀU 41
Thượng Nghị Viện có quyền mở cuộc điều tra về sự thi hành chánh
sách quốc gia và yêu cầu các cơ quan công quyền xuất trình các tài liệu cần
thiết cho cuộc điều tra này.
ĐIỀU 42
1- Quốc Hội có quyền khuyến cáo thay thế từng phần hay toàn thể
Chánh phủ với đa số hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ.
2- Nếu Tổng Thống không có lý do đặc biệt để khước từ, sự khuyến
cáo sẽ có hiệu lực.
3- Trong trường hợp Tổng Thống khước từ, Quốc Hội có quyền chung
quyết sự khuyến cáo với đa số ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ. Sự
khuyến cáo sau này của Quốc Hội có hiệu lực kể từ ngày chung quyết.
ĐIỀU 43
1- Dân Biểu và Nghị Sĩ có quyền đề nghị các dự án luật.
2- Tổng Thống có quyền đề nghị các dự thảo luật.
3- Các dự án luật và dự thảo luật, gọi chung là dự luật phải được
đệ nạp tại văn phòng Hạ Nghị Viện.
4- Trong mọi trường hợp Hạ Nghị Viện chấp thuận hoặc bác bỏ một dự
luật, Viện này đều chuyển dự luật sang văn phòng Thượng Nghị Viện trong thời
hạn ba (3) ngày tròn.
5- Nếu Thượng Nghị Viện đồng quan điểm với Hạ Nghị Viện, dự luật
sẽ được chuyển sang Tổng Thống để ban hành hoặc sẽ bị bác bỏ.
6- Nếu Thượng Nghị Viện không đồng quan điểm với Hạ Nghị Viện, dự
luật sẽ được gởi về văn phòng Hạ Nghị Viện trong thời hạn ba (3) ngày tròn, kèm
theo quyết nghị có viện dẫn lý do.
7- Trong trường hợp sau này, Hạ Nghị Viện có quyền chung quyết dự
luật với đa số hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu.
8- Nếu Hạ Nghị Viện không hội đủ đa số hai phần ba (2/3) nói trên,
quan điểm của Thượng Nghị Viện được coi là chung quyết.
9- Thời gian thảo luận và biểu quyết một dự luật tại Thượng Nghị
Viện chỉ có thể bằng phân nửa (1/2) thời gian thảo luận và biểu quyết tại Hạ
Nghị Viện. Thời gian thảo luận và chung quyết một dự luật tại Hạ Nghị Viện chỉ
có thể gấp đôi thời gian thảo luận và biểu quyết tại Thượng Nghị Viện.
ĐIỀU 44
1- Các dự luật được Quốc Hội chung quyết sẽ được chuyển sang Tổng
Thống trong thời hạn ba (3) ngày tròn.
2- Thời gian ban hành là mười lăm (15) ngày tròn kể từ ngày Tổng
Thống tiếp nhận dự luật.
3- Trong trường hợp khẩn cấp do Quốc Hội thẩm định, thời hạn ban
hành là bảy (7) ngày tròn.
4- Nếu Tổng Thống không ban hành trong các thời hạn kể trên, dự luật
đã được Quốc Hội biểu quyết đương nhiên thành luật và sẽ được Chủ Tịch Thượng
Nghị Viện ban hành.
ĐIỀU 45
1- Trong thời hạn ban hành, Tổng Thống có quyền gởi thông điệp có
viện dẫn lý do yêu cầu Quốc Hội phúc nghị một hay nhiều điều khoản của dự luật.
2- Trong trường hợp này, Quốc Hội sẽ họp khoáng đại lưỡng viện để
chung quyết dự luật với đa số quá bán (1/2) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ. Nếu
Quốc Hội chung quyết bác bỏ lời yêu cầu phúc nghị của Tổng Thống, dự luật đương
nhiên thành luật và được chuyển sang Tổng Thống để ban hành.
ĐIỀU 46
1- Dự thảo ngân sách được đệ nạp tại văn phòng Hạ Nghị Viện trước
ngày ba mươi tháng chín (30-09).
2- Dân Biểu và Nghị Sĩ có quyền đề nghị các khoản chi mới nhưng
đồng thời phải đề nghị các khoản thu tương đương.
3- Hạ Nghị Viện phải biểu quyết dự thảo ngân sách trước ngày ba
mươi tháng mười một (30-11) và chuyển bản văn đã được chấp thuận đến văn phòng
Thượng Nghị Viện chậm nhất là ngày một tháng mười hai (1-12).
4- Thượng Nghị Viện phải biểu quyết dự thảo ngân sách trước ngày
ba mươi mốt tháng mười hai (31-12).
5- Trong thời hạn nói trên, nếu Thượng Nghị Viện yêu cầu Hạ Nghị
Viện phúc nghị một hay nhiều điều khoản trong dự thảo ngân sách, thủ tục qui
định tại điều 43 phải được áp dụng. Trường hợp này Tổng Thống có quyền ký sắc
luật cho thi hành từng phần ngân sách tương đương với một phần mười hai (1/12)
ngân sách thuộc tài khoá trước cho đến khi Hạ Nghị Viện chung quyết xong dự
thảo ngân sách.
ĐIỀU 47
1- Mỗi Viện họp những khóa thường lệ và những khóa bất thường.
2- Hằng năm mỗi viện họp hai khóa thường lệ. Một khóa họp bắt đầu
ngày thứ Hai đầu tiên trong tháng Tư dương lịch, một khóa họp bắt đầu ngày thứ
hai đầu tiên trong tháng Mười dương lịch. Mỗi khóa họp thường lệ không thể lâu
quá chín mươi (90) ngày. Tuy nhiên Hạ Nghị Viện có thể triển hạn khóa họp để
chung quyết dự thảo ngân sách.
3- Mỗi viện có thể triệu tập các khóa họp bất thường khi có sự yêu
cầu của Tổng Thống hoặc một phần ba (1/3) tổng số Dân Biểu hay Nghị Sĩ. Nếu
khóa họp bất thường do Tổng Thống yêu cầu triệu tập, nghị trình khóa họp do
Tổng Thống ấn định.
ĐIỀU 48
1- Quốc Hội họp công khai trừ khi quá bán (1/2) tổng số Dân Biểu
hay Nghị Sĩ hiện diện yêu cầu họp kín.
2- Trong các phiên họp công khai, biên bản tường thuật toàn vẹn
cuộc thảo luận và các tài liệu trình bày tại Quốc Hội sẽ được đăng trên Công
Báo.
ĐIỀU 49
1- Mỗi viện bầu Chủ Tịch và các nhân viên văn phòng.
2- Mỗi viện thành lập các Ủy Ban thường trực và các Ủy Ban đặc
biệt.
3- Mỗi viện trọn quyền ấn định nội quy.
4- Văn phòng hai (2) viện ấn định thủ tục liên lạc và sinh hoạt
giữa hai (2) viện.
ĐIỀU 50
1- Chủ Tịch Thượng Nghị Viện triệu tập và chủ tọa các phiên họp
khoáng đại lưỡng viện.
2- Trường hợp Chủ Tịch Thượng Nghị Viện bị ngăn trở, Chủ Tịch Hạ
Nghị Viện sẽ thay thế Chủ Tịch Thượng Nghị Viện trong nhiệm vụ này .
CHƯƠNG IV: Hành Pháp
ĐIỀU 51
Quyền Hành Pháp được Quốc Dân ủy nhiệm cho Tổng Thống.
ĐIỀU 52
1- Tổng Thống và Phó Tổng Thống cùng đứng chung một liên danh,
được cử tri toàn quốc bầu lên theo lối phổ thông đầu phiếu trực tiếp và kín.
2- Nhiệm kỳ của Tổng Thống và Phó Tổng Thống là bốn (4) năm. Tổng
Thống và Phó Tổng Thống có thể được tái cử một lần.
3- Nhiệm kỳ của Tổng Thống và Phó Tổng Thống chấm dứt đúng mười
hai (12) giờ trưa ngày cuối cùng tháng thứ bốn mươi tám (48) kể từ ngày nhậm
chức và nhiệm kỳ của tân Tổng Thống và tân Phó Tổng Thống bắt đầu từ lúc ấy.
4- Cuộc bầu cử tân Tổng Thống và tân Phó Tổng Thống được tổ chức
vào ngày chúa nhật bốn (4) tuần lễ trước khi nhiệm kỳ của Tổng Thống tại chức
chấm dứt.
ĐIỀU 53
Được quyền ứng cử Tổng Thống hoặc Phó Tổng Thống những công dân
hội đủ các điều kiện sau đây :
1- Có Việt tịch từ khi mới sanh ra và liên tục cư ngụ trên lãnh
thổ Việt Nam ít nhất mười (10) năm tính đến ngày bầu cử.
Thời gian công cán và lưu vong chánh trị tại ngoại quốc được kể
như thời gian cư ngụ tại nước nhà.
2- Đủ ba mươi lăm (35) tuổi tính đến ngày bầu cử.
3- Được hưởng các quyền công dân.
4- Ở trong tình trạng hợp lệ quân dịch.
5- Hội đủ những điều kiện khác dự liệu trong đạo luật bầu cử Tổng
Thống và Phó Tổng Thống.
ĐIỀU 54
1- Tối cao Pháp viện lập danh sách ứng cử viên, kiểm soát tánh
cách hợp thức của cuộc bầu cử và tuyên bố kết quả.
2- Các ứng cử viên được hưởng đồng đều phương tiện trong cuộc vận
động tuyển cử.
3- Một đạo luật sẽ qui định thể thức ứng cử và bầu cử Tổng Thống
và Phó Tổng Thống.
ĐIỀU 55
Khi nhậm chức, Tổng Thống tuyên thệ trước quốc dân với sự chứng
kiến của Tối cao Pháp viện và Quốc Hội : "Tôi long trọng tuyên thệ
trước quốc dân sẽ bảo vệ Tổ Quốc, tôn trọng Hiến Pháp, phục vụ quyền lợi quốc
gia dân tộc và tận lực làm tròn nhiệm vụ Tổng Thống Việt Nam Cộng Hòa".
ĐIỀU 56
1- Nhiệm kỳ của Tổng Thống và Phó Tổng Thống có thể chấm dứt trước
hạn kỳ trong những trường hợp :
a- Mệnh chung.
b- Từ chức.
c- Bị truất quyền.
d- Bị bệnh tật trầm trọng và kéo dài không còn năng lực để làm
tròn nhiệm vụ. Sự mất năng lực này phải được Quốc Hội xác nhận với đa số ba
phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ sau các cuộc giám định và phản giám
định y khoa.
2- Trong trường hợp nhiệm vụ của Tổng Thống chấm dứt trên một (1)
năm trước kỳ hạn, Phó Tổng Thống sẽ tạm thời đảm nhiệm chức vụ Tổng Thống trong
thời hạn ba (3) tháng để tổ chức cuộc bầu cử tân Tổng Thống và tân Phó Tổng
Thống cho nhiệm kỳ mới.
3- Trong trường hợp nhiệm vụ Tổng Thống chấm dứt dưới một (1) năm
trước kỳ hạn, Phó Tổng Thống sẽ đảm nhiệm chức vụ Tổng Thống đến hết nhiệm kỳ,
ngoại trừ trường hợp Tổng Thống bị truất quyền.
4- Nếu vì một lý do gì Phó Tổng Thống không thể đảm nhiệm chức vụ
Tổng Thống, Chủ Tịch Thượng Nghị Viện sẽ đảm nhiệm chức vụ này trong thời hạn
ba (3) tháng để tổ chức bầu cử tân Tổng Thống và tân Phó Tổng Thống.
ĐIỀU 57
Tổng Thống ban hành các đạo luật trong thời hạn qui định ở điều
44.
ĐIỀU 58
1- Tổng Thống bổ nhiệm Thủ Tướng; theo đề nghị của Thủ Tướng, Tổng
Thống bổ nhiệm các nhân viên Chánh Phủ.
2- Tổng Thống có quyền cải tổ toàn bộ hay một phần Chánh Phủ, hoặc
tự ý, hoặc sau khi có khuyến cáo của Quốc Hội.
ĐIỀU 59
1- Tổng Thống bổ nhiệm với sự chấp thuận của Thượng Nghị
Viện :
a- Các trưởng nhiệm sở ngoại giao.
b- Viện Trưởng các viện Đại Học.
2- Tổng Thống thay mặt Quốc Gia trong việc giao thiệp với ngoại
quốc, tiếp nhận ủy nhiệm thư của các đại diện ngoại giao.
3- Tổng Thống ký kết và sau khi được Quốc Hội phê chuẩn, ban hành
các hiệp ước và hiệp định quốc tế.
ĐIỀU 60
Tổng Thống là Tổng Tư Lệnh tối cao Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa
ĐIỀU 61
1- Tổng Thống ban các loại huy chương.
2- Tổng Thống có quyền ân xá và ân giảm hình phạt các phạm nhân.
ĐIỀU 62
1- Tổng Thống hoạch định chánh sách quốc gia.
2- Tổng Thống chủ tọa Hội Đồng Tổng Trưởng.
ĐIỀU 63
1- Tổng Thống tiếp xúc với Quốc Hội bằng thông điệp. Vào mỗi khóa
họp thường lệ và mỗi khi thấy cần, Tổng Thống thông báo cho Quốc Hội biết tình
hình quốc gia và chánh sách đối nội, đối ngoại của Chánh Phủ.
2- Thủ Tướng và các nhân viên Chánh Phủ có thể tham dự các phiên
họp của Quốc Hội hoặc của các Ủy Ban để trình bày và giải thích về các vấn đề
liên quan đến chánh sách quốc gia và sự thi hành chánh sách quốc gia.
ĐIỀU 64
1- Trong các trường hợp đặc biệt, Tổng Thống có thể ký sắc luật
tuyên bố tình trạng báo động, giới nghiêm hay khẩn trương trên một phần hay
toàn lãnh thổ.
2- Quốc Hội phải được triệu tập chậm nhất mười hai (12) ngày kể từ
ngày ban hành sắc luật để phê chuẩn, sửa đổi hoặc bải bỏ.
3- Trong trường hợp Quốc Hội bải bỏ hoặc sửa đổi sắc luật của Tổng
Thống, các tình trạng đặc biệt đã được ban hành sẽ chấm dứt hoặc thay đổi hiệu
lực.
ĐIỀU 65
Trong tình trạng chiến tranh không thể tổ chức bầu cử được, với sự
chấp thuận của hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ, Tổng Thống có
quyền lưu nhiệm một số các cơ quan dân cử và bổ nhiệm một số tỉnh trưởng.
ĐIỀU 66
1- Phó Tổng Thống là Chủ tịch hội đồng văn hóa giáo dục, hội đồng
kinh tế xã hội và hội đồng các Sắc Tộc thiểu số.
2- Phó Tổng Thống không thể kiêm nhiệm một chức vụ nào khác trong
Chánh phủ.
ĐIỀU 67
1- Thủ Tướng điều khiển Chánh Phủ và các cơ cấu hành chánh quốc
gia.
2- Thủ Tướng chịu trách nhiệm về sự thi hành chánh sách quốc gia
trước Tổng Thống.
ĐIỀU 68
1- Tổng Thống, Phó Tổng Thống và các nhân viên Chánh Phủ không thể
kiêm nhiệm một chức vụ nào thuộc lãnh vực tư, dù có thù lao hay không.
2- Trong mọi trường hợp người hôn phối của các vị này không được
tham dự các cuộc đấu thầu hoặc kết ước với các cơ quan công quyền.
ĐIỀU 69
1- Hội Đồng An Ninh Quốc Gia có nhiệm vụ :
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến an ninh quốc phòng.
- Đề nghị các biện pháp thích ứng để duy trì an ninh quốc gia.
- Đề nghị tuyên bố tình trạng bắo động, giới nghiêm, khẩn trương
hoặc chiến tranh.
- Đề nghị tuyên chiến hay nghị hòa.
2- Tổng Thống là Chủ Tịch Hội Đồng An Ninh Quốc Gia.
ĐIỀU 70
1- Nguyên tắc địa phương phân quyền được công nhận cho các tập thể
địa phương có tư cách pháp nhân như : xã, tỉnh, thị xã và thủ đô.
2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành nền hành chánh
địa phương.
ĐIỀU 71
1- Các cơ quan quyết định và các vị chỉ huy các cơ quan chấp hành
các tập thể địa phương phân quyền sẽ do cử tri bầu lên theo lối phổ thông đầu
phiếu trực tiếp và kín.
2- Riêng ở cấp xã, xã trưởng có thể do hội đồng xã bầu lên trong
số các hội viên hội đồng xã.
ĐIỀU 72
Các vị chỉ huy các cơ quan chấp hành của các tập thể địa phương
phân quyền là :
- Xã trưởng ở cấp xã.
- Tỉnh trưởng ở cấp tỉnh.
- Thị trưởng ở cấp thị xã
- Đô trưởng ở thủ đô.
ĐIỀU 73
Các cơ quan quyết nghị của các tập thể địa phương phân quyền là:
Hội đồng Xã ở cấp Xã, Hội Đồng Tỉnh ở cấp Tỉnh; Hội đồng Thị xã ở cấp Thị xã;
Hội đồng Đô thành ở Thủ đô.
ĐIỀU 74
Chánh Phủ bổ nhiệm bên cạnh các Đô Trưởng, Thị Trưởng, Xã Trưởng
hai (2) viên chức có nhiệm vụ phụ tá về hành chánh và an ninh cùng các nhân
viên hành chánh khác.
ĐIỀU 75
Nhân viên các cơ quan quyết nghị và các vị chỉ huy các cơ quan
chấp hành của các tập thể địa phương phân quyền có thể bị Tổng Thống giải nhiệm
trong trường hợp vi phạm Hiến Pháp, luật pháp quốc gia hay chánh sách quốc gia.
CHƯƠNG V: Tư Pháp
ĐIỀU 76
1- Quyền Tư Pháp độc lập, được ủy nhiệm cho Tối Cao Pháp Viện và
được hành xử bởi các Thẩm Phán xử án.
2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành ngành Tư Pháp.
ĐIỀU 77
Mọi Tòa Án phải do một đạo luật thiết lập với một thành phần Thẩm
Phán xử án và Thẩm Phán công tố chuyên nghiệp và theo một thủ tục tôn trọng
quyền biện hộ.
ĐIỀU 78
1- Thẩm Phán xử án và Thẩm Phán công tố được phân nhiệm rõ rệt và
có qui chế riêng biệt.
2- Thẩm Phán xử án quyết định theo lương tâm và pháp luật dưới sự
kiểm soát của Tối Cao Pháp Viện.
3- Thẩm Phán công tố theo dõi sự áp dụng luật pháp để bảo vệ trật
tự công cộng dưới sự kiểm soát của Bộ Tư Pháp.
ĐIỀU 79
Thẩm Phán xử án chỉ có thể bị giải nhiệm trong trường hợp bị kết
án, vi phạm kỷ luật hay bất lực về tinh thần hoặc thể chất.
ĐIỀU 80
1- Tối Cao Pháp Viện gồm từ chín (9) đến mười lăm (15) Thẩm Phán.
Tối Cao Pháp Viện do Quốc Hội tuyển chọn và Tổng Thống bổ nhiệm theo một danh
sách ba mươi (30) người do Thẩm Phán Đoàn, Công Tố Đoàn và Luật Sư Đoàn bầu
lên.
2- Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện phải là những Thẩm Phán hay Luật Sư
đã hành nghề ít nhất mười (10) năm trong ngành Tư Pháp.
3- Nhiệm kỳ của Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện là sáu (6) năm.
4- Thành phần cử tri thuộc Thẩm Phán Đoàn, Công Tố Đoàn và Luật Sư
Đoàn phải đồng đều.
5- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Tối Cao Pháp
Viện.
ĐIỀU 81
1- Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền giải thích Hiến Pháp, phán
quyết về tánh cách hợp hiến hay bất hợp hiến của các đạo luật, sắc luật; tánh
cách hợp hiến và hợp pháp của các sắc lệnh, nghị định và quyết định hành chánh.
2- Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền phán quyết về việc giải tán một
chánh đảng có chủ trương và hành động chống lại chánh thể Cộng Hòa.
3- Trong trường hợp này, Tối Cao Pháp Viện sẽ họp khoáng đại toàn
viện, các đại diện Lập Pháp hoặc Hành Pháp có thể tham dự để trình bày quan
điểm.
4- Những quyết định của Tối Cao Pháp Viện tuyên bố một đạo luật
bất hợp hiến hoặc giải tán một chánh đảng phải hội đủ đa số ba phần tư (3/4)
tổng số Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện.
ĐIỀU 82
Tối Cao Pháp Viện có thẩm quyền phán quyết về các vụ thượng tố các
bản án chung thẩm.
ĐIỀU 83
Tối Cao Pháp Viện có ngân sách tự trị và có quyền lập qui để quản
trị ngành Tư Pháp.
ĐIỀU 84
1- Hội Đồng Thẩm Phán có nhiệm vụ :
- Đề nghị bổ nhiệm, thăng thưởng, thuyên chuyển và chế tài về kỷ
luật các Thẩm Phán xử án.
- Cố vấn Tối Cao Pháp Viện về các vấn đề liên quan đến ngành Tư
Pháp.
3- Hội Đồng Thẩm Phán gồm các Thẩm Phán xử án do các Thẩm Phán xử
án bầu lên.
4- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Đồng Thẩm
Phán.
CHƯƠNG VI: Các Định Chế Đặc
Biệt
Đặc Biệt Pháp Viện
ĐIỀU 85
Đặc Biệt Pháp Viện có thẩm quyền truất quyền Tổng Thống, Phó Tổng
Thống, Thủ Tướng, các Tổng Bộ Trưởng, các Thẩm Phán Tối Cao Pháp Viện và các
Giám Sát Viện trong trường hợp can tội phản quốc và các trọng tội khác.
ĐIỀU 86
1- Đặc Biệt Pháp Viện do Chủ Tịch Tối Cao Pháp Viện giữ chức Chánh
Thẩm và gồm năm (5) Dân Biểu và năm (5) Nghị Sĩ.
2- Khi Chủ Tịch Tối Cao Pháp Viện là bị can, Chủ Tịch Thượng Nghị
Viện giữ chức Chánh Thẩm.
ĐIỀU 87
1- Đề nghị khởi tố có viện dẫn lý do phải được quá bán (1/2) tổng
số Dân Biểu và Nghị Sĩ ký tên. Quyết định khởi tố phải được đa số hai phần ba
(2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ biểu quyết chấp thuận.
Riêng đối với Tổng Thống và Phó Tổng Thống đề nghị khởi tố có viện
dẫn lý do phải được hai phần ba (2/3) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ ký tên Quyết
định khởi tố phải được đa số ba phần tư (3/4) tổng số Dân Biểu và Nghị Sĩ biểu
quyết chấp thuận.
2- Đương sự phải đình chỉ nhiệm vụ từ khi Quốc Hội biểu quyết truy
tố đến khi Đặc Biệt Pháp Viện phán quyết.
3- Đặc Biệt Pháp Viện phán quyết truất quyền theo đa số ba phần tư
(3/4) tổng số nhân viên. Riêng đối với Tổng Thống và Phó Tổng Thống phán quyết
truất quyền theo đa số bốn phần năm (4/5) tổng số nhân viên.
4- Đương sự được quyền biện hộ trong mọi giai đoạn của thủ tục
truy tố.
5- Sau khi bị truất quyền, đương sự có thể bị truy tố trước các
tòa án có thẩm quyền.
6- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức, điều hành và thủ tục trước
Đặc Biệt Pháp Viện.
Giám Sát Viện
ĐIỀU 88
Giám Sát Viện có thẩm quyền :
1- Thanh tra, kiểm soát và điều tra nhân viên các cơ quan công
quyền và tư nhân đồng phạm hay tòng phạm về mọi hành vi tham nhũng, đầu cơ, hối
mại quyền thế hoặc phương hại đến quyền lợi quốc gia.
2- Thẩm tra kế toán đối với các cơ quan công quyền và hợp doanh.
3- Kiểm kê tài sản các nhân viên các cơ quan công quyền kể cả Tổng
Thống, Phó Tổng Thống, Thủ Tướng, Dân Biểu, Nghị Sỉ, Chủ Tịch Tối Cao Pháp
Viện.
4- Riêng đối với Chủ Tịch Giám Sát Viện và các Giám Sát Viên, việc
kiểm kê tài sản do Tối Cao Pháp Viện đảm trách.
ĐIỀU 89
1- Giám Sát Viện có quyền đề nghị các biện pháp chế tài về kỷ luật
đối với nhân viên phạm lỗi hoặc yêu cầu truy tố đương sự ra trước tòa án có
thẩm quyền.
2- Giám Sát Viện có quyền công bố kết quả cuộc điều tra.
ĐIỀU 90
1- Giám Sát Viện gồm từ chín (9) đến mười tám (18) Giám Sát viên,
một phần ba (1/3) do Quốc Hội, một phần ba (1/3) do Tổng Thống và một phần ba
(1/3) do Tối Cao Pháp Viện chỉ định.
2- Giám Sát viên được hưởng những quyền hạn và bảo đảm cần thiết
để thi hành nhiệm vụ.
ĐIỀU 91
Giám Sát Viện có ngân sách tự trị và có quyền lập qui để tổ chức
nội bộ và quản trị ngành giám sát.
Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Giám Sát Viện.
Hội Đồng Quân Lực
ĐIỀU 92
1- Hội Đồng Quân Lực cố vấn
Tổng Thống về các vấn đề liên quan đến Quân Lực, đặc biệt là việc thăng thưởng,
thuyên chuyển và trừng phạt quân nhân các cấp.
2- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Đồng Quân
Lực.
Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục
ĐIỀU 93
1- Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục có nhiệm vụ cố vấn Chánh Phủ soạn
thảo và thực thi chánh sách văn hóa giáo dục.
Một Lâm Viện Quốc Gia sẽ được thành lập
2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội, Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục có
thể cử đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các vấn đề liên hệ.
3- Các dự luật liên quan đến văn hóa giáo dục có thể được Hội Đồng
tham gia ý kiến trước khi Quốc Hội thảo luận.
ĐIỀU 94
1- Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục gồm :
- Một phần ba (1/3) hội viên do Tổng Thống chỉ định.
- Hai phần ba (2/3) hội viên do các tổ chức văn hóa giáo dục công
và tư, các hiệp hội phụ huynh học sinh đề cử.
2- Nhiệm kỳ củ Hội Đồng Văn Hóa Giáo Dục là bốn (4) năm.
3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Đồng Văn
Hóa Giáo Dục.
Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội
ĐIỀU 95
1- Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội có nhiệm vụ cố vấn chánh phủ về những
vấn đề kinh tế và xã hội.
2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội, Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội có thể
cử đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các vấn đề liên hệ.
3- Các dự luật kinh tế và xã hội có thể được Hội Đồng Kinh Tế Xã
Hội tham gia ý kiến trước khi Quốc Hội thảo luận.
ĐIỀU 96
1- Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội gồm :
- Một phần ba (1/3) hội viên do Tổng Thống chỉ định.
- Hai phần ba (2/3) hội viên do các tổ chức công kỹ nghệ, thương
mại, nghiệp đoàn, các hiệp hội có tánh cách kinh tế và xã hội đề cử.
2- Nhiệm kỳ Hội Đồng Kinh Tế Xã Hội là bốn (4) năm.
3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Đồng Kinh
Tế Xã Hội.
Hội Đồng các Sắc Tộc
ĐIỀU 97
1- Hội Đồng các Sắc Tộc có nhiệm vụ cố vấn chánh phủ về các vấn đề
liên quan đến đồng bào thiểu số.
2- Với sự chấp thuận của Quốc Hội, Hội Đồng các Sắc Tộc có thể cử
đại diện thuyết trình trước Quốc Hội về các vấn đề liên hệ.
3- Các dự luật liên quan đến đồng bào thiểu số có thể được Hội
Đồng các Sắc Tộc tham gia ý kiến trước khi đưa ra Quốc Hội thảo luận.
ĐIỀU 98
1- Hội Đồng các Sắc Tộc gồm có :
- Một phần ba (1/3) hội viên do Tổng Thống chỉ định.
- Hai phần ba (2/3) hội viên do các Sắc Tộc Thiểu Số đề cử.
2- Nhiệm kỳ Hội Đồng các Sắc Tộc là bốn (4) năm.
3- Một đạo luật sẽ qui định sự tổ chức và điều hành Hội Đồng các
Sắc Tộc.
CHƯƠNG VII: Chính Đảng và Đối
Lập
ĐIỀU 99
1- Quốc Gia công nhận chánh đảng giữ vai trò thiết yếu trong chế
độ dân chủ.
2- Chánh đảng được tự do thành lập và hoạt động theo các thể thức
và điều kiện luật định.
ĐIỀU 100
Quốc Gia khuyến khích việc tiến tới chế độ lưỡng đảng.
ĐIỀU 101
Quốc Gia công nhận sự định chế hóa đối lập chính trị.
ĐIỀU 102
Một đạo luật sẽ ấn định quy chế chánh đảng và đối lập chính trị.
CHƯƠNG VIII: Tu Chính Hiến Pháp
ĐIỀU 103
1- Tổng Thống, quá bán (1/2) tổng số Dân Biểu hay quá bán (1/2)
tổng số Nghị Sĩ có quyền đề nghị tu chính Hiến Pháp.
2- Đề nghị phải viện dẫn lý do và được đệ nạp tại văn phòng Thượng
Nghị Viện.
ĐIỀU 104
Một Ủy Ban lưỡng Viện sẽ được thành lập để nghiên cứu về đề nghị
tu chính Hiến Pháp và thuyết trình trong những phiên họp khoáng đại lưỡng Viện.
ĐIỀU 105
Quyết định tu chính Hiến Pháp phải hội đủ hai phần ba (2/3) tổng
số Dân Biểu và Nghị Sĩ.
ĐIỀU 106
Tổng Thống ban hành đạo luật tu chính Hiến Pháp theo thủ tục quy
định ở Điều 44.
ĐIỀU 107
Không thể huỷ bỏ hoặc tu chính điều một (1) và điều này của Hiến
Pháp.
CHƯƠNG IX: Điều khoản Chuyển
Tiếp
ĐIỀU 108
Hiến Pháp bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ban hành và Ước Pháp tạm
thời ngày mười chín tháng sáu năm một ngàn chín trăm sáu mươi lăm (19.06.1965)
đương nhiên hết hiệu lực.
ĐIỀU 109
Trong thời gian chuyển tiếp, Quốc Hội dân cử ngày mười một tháng
chín năm một ngàn chín trăm sáu mươi sáu (11.09.1966) đại diện Quốc Dân trong
phạm vi lập pháp
1- Soạn thảo và chung quyết :
- Các đạo luật bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống, Thượng Nghị
Viện và Hạ Nghị Viện.
- Cá đạo luật tổ chức Tối Cao Pháp Viện và Giám Sát Viện.
- Các quy chế chánh đảng và báo chí.
2- Phê chuẩn các Hiệp Ước.
ĐIỀU 110
Kể từ khi Tổng Thống và Phó Tổng Thống nhiệm kỳ một (1) nhậm chức,
Quốc Hội dân cử ngày mười một tháng chín năm một ngàn chín trăm sáu mươi sáu
(11.09.1966) đảm nhiệm quyền Lập Pháp cho đến khi Quốc Hội pháp nhiệm một (1)
được triệu tập.
ĐIỀU 111
Trong thời gian chuyển tiếp, Ủy Ban Lãnh Đạo Quốc Gia và Ủy Ban
Hành Pháp Trung Ương lưu nhiệm cho đến khi Tổng Thống và Phó Tổng Thống nhiệm
kỳ một (1) nhậm chức.
ĐIỀU 112
Trong thời gian chuyển tiếp, các Tòa Án hiện hành vẫn tiếp tục
hành xử quyền Tư Pháp cho đến khi các định chế Tư Pháp qui định trong Hiến Pháp
này được thành lập.
ĐIỀU 113
Quốc Hội dân cử ngày mười một tháng chín năm một chín trăm sáu
mươi sáu (11.09.1966) sẽ lập danh sách ứng cử viên, kiểm soát tánh cách hợp
thức và tuyên bố kết quả cuộc bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống nhiệm kỳ một
(1).
ĐIỀU 114
Trong nhiệm kỳ đầu tiên, Tổng Thống có thể bổ nhiệm các Tỉnh
Trưởng.
ĐIỀU 115
Cuộc bầu cử Tổng Thống và Phó Tổng Thống phải được tổ chức chậm
nhất sáu (6) tháng kể từ ngày ban hành Hiến Pháp này.
ĐIỀU 116
Cuộc bầu cử Quốc Hội Lập Pháp, việc tổ chức Tối Cao Pháp Viện và
Giám Sát Viện phải được thực hiện chậm nhất là mười hai (12) tháng kể từ ngày
Tổng Thống nhiệm kỳ một (1) nhậm chức.
ĐIỀU 117
Các cơ cấu khác do Hiến Pháp qui định phải được thiết lập chậm
nhất là hai (2) năm kể từ ngày Quốc Hội pháp nhiệm một (1) được thành lập.
Bản Văn Hiến Pháp này đã được Quốc Hội chung quyết trong phiên họp
ngày 18 tháng ba năm 1967.