Hiến Pháp Cộng Hòa Ba Lan 1997 - Lập Pháp

HIẾN PHÁP CỘNG HÒA BA LAN 1997


Chương IV:
HẠ NGHỊ VIỆN VÀ THƯỢNG NGHỊ VIỆN
Điều 95
1. Quyền lập pháp ở Cộng hòa Ba Lan do Hạ nghị viện và Thượng nghị viện thực hiện.
2. Hạ nghị viện có trách nhiệm giám sát các hoạt động của Hội đồng Bộ trưởng trong phạm vi Hiến pháp và luật quy định.
Bầu cử và nhiệm kỳ
Điều 96
1. Hạ nghị viện gồm 460 Hạ nghị sĩ.
2. Các cuộc bầu cử Hạ nghị viện là phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, theo tỷ lệ và được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.
Điều 97
1. Thượng nghị viện gồm 100 Thượng nghị sĩ.
2. Các cuộc bầu cử Thượng nghị viện là phổ thông, trực tiếp và được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín.
Điều 98
1. Hạ nghị viện và Thượng nghị viện được lựa chọn theo nhiệm kỳ 4 năm. Nhiệm kỳ của Hạ nghị viện và Thượng nghị viện bắt đầu từ ngày Hạ nghị viện họp kỳ thứ nhất và kéo dài cho đến hết ngày trước ngày họp của Hạ nghị viện nhiệm kỳ tiếp theo.
2. Việc bầu cử Hạ nghị viện và Thượng nghị viện được thực hiện theo lệnh của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan được ban hành không chậm hơn 90 ngày trước khi hết nhiệm kỳ 4 năm kể từ ngày bắt đầu nhiệm kỳ của Hạ nghị viện và Thượng nghị viện, và Tổng thống sẽ ra lệnh tổ chức cuộc bầu cử vào ngày nghỉ trong thời hạn 30 ngày trước khi hết 4 năm kể từ ngày bắt đầu nhiệm kỳ của Hạ nghị viện và Thượng nghị viện.
3. Hạ nghị viện có thể rút ngắn nhiệm kỳ bằng một nghị quyết được thông qua với đa số ít nhất 2/3 phiếu của tổng số Hạ nghị sĩ theo luật định. Việc rút ngắn nhiệm kỳ Hạ nghị viện cũng đồng thời rút ngắn nhiệm kỳ Thượng nghị viện. Các quy định của khoản 5 sẽ được áp dụng khi phù hợp.
4. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, sau khi tham khảo ý kiến của Chủ tịch Hạ nghị viện và Chủ tịch Thượng nghị viện, trong những trường hợp được quy định trong Hiến pháp, có thể ra lệnh rút ngắn nhiệm kỳ Hạ nghị viện. Khi nhiệm kỳ Hạ nghị viện được rút ngắn thì nhiệm kỳ Thượng nghị viện cũng được rút ngắn.
5. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, khi ra lệnh rút ngắn nhiệm kỳ Hạ nghị viện, phải đồng thời ra lệnh bầu cử Hạ nghị viện và Thượng nghị viện và ra lệnh tổ chức bầu cử vào một ngày không chậm hơn 45 ngày kể từ ngày công bố chính thức lệnh của Tổng thống về việc rút ngắn nhiệm kỳ Hạ nghị viện. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có trách nhiệm triệu tập kỳ họp thứ nhất của Hạ nghị viện mới được bầu không chậm hơn ngày thứ 15 sau ngày cuộc bầu cử được tổ chức.
6. Trong trường hợp rút ngắn nhiệm kỳ Hạ nghị viện, các quy định tại khoản 1 sẽ được áp dụng khi phù hợp.
Điều 99
1. Mọi công dân có quyền bầu cử lựa chọn những người đủ 21 tuổi trước ngày bầu cử để có thể bầu vào Hạ nghị viện.
2. Mọi công dân có quyền bầu cử lựa chọn những người đủ 30 tuổi trước ngày bầu cử để có thể bầu vào Thượng nghị viện.
Điều 100
1. Các ứng cử viên Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ có thể được các đảng chính trị hoặc cử tri đề cử.
2. Không ai được cùng một lúc tranh cử vào Hạ nghị viện và Thượng nghị viện.
3. Các nguyên tắc và thủ tục đề cử các ứng cử viên và việc tiến hành bầu cử, cũng như các yêu cầu về tính hợp lệ của cuộc bầu cử sẽ do luật định.
Điều 101
1. Tòa án Tối cao có trách nhiệm xem xét về tính hợp lệ của các cuộc bầu cử Hạ nghị viện và Thượng nghị viện.
2. Cử tri có quyền khởi kiện lên Tòa án Tối cao về tính hợp lệ của các cuộc bầu cử theo các nguyên tắc do luật định.
Hạ nghị sĩ và Thượng nghị sĩ
Điều 102
Không ai được đồng thời vừa làm Hạ nghị sĩ vừa làm Thượng nghị sĩ.
Điều 103
1. Hạ nghị sĩ không được đồng thời giữ chức vụ Chủ tịch Ngân hàng Nhà nước Ba Lan, Chủ tịch Văn phòng Kiểm toán Tối cao, Cao ủy viên về Quyền Công dân, Cao ủy viên phụ trách về Quyền Trẻ em hoặc cấp phó của những người này, thành viên Hội đồng Chính sách Tiền tệ, thành viên Hội đồng Phát thanh và Truyền hình Quốc gia, đại sứ, hoặc làm việc trong Văn phòng Hạ nghị viện, Văn phòng Thượng nghị viện, Văn phòng Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, hoặc làm việc trong cơ quan hành chính của chính phủ. Quy định cấm này không áp dụng đối với các thành viên Hội đồng Bộ trưởng và các viên chức cao cấp của nhà nước trong các cơ quan điều hành chính phủ.
2. Thẩm phán, công tố viên, công chức nhà nước, người làm việc trong các lực lượng quân đội, công an hoặc bảo vệ nhà nước không được làm Hạ nghị sĩ.
3. Các trường hợp khác cấm đảm nhiệm chức vụ Hạ nghị sĩ hoặc cấm thực hiện đồng thời các nhiệm vụ công khác có thể do luật định.
Điều 104
1. Các Hạ nghị sĩ đại diện cho cả nước. Các Hạ nghị sĩ không bị ràng buộc bởi bất kỳ chỉ thị nào của khu vực bầu cử.
2. Hạ nghị sĩ, trước khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, sẽ phải tuyên thệ trước Hạ nghị viện như sau:
“Tôi chính thức tuyên thệ thực hiện các nhiệm vụ của mình đối với Nhân dân một cách mẫn cán và tận tâm, để bảo vệ chủ quyền và các lợi ích của Nhà nước, làm mọi việc trong phạm vi quyền hạn của mình vì sự phồn vinh của Đất nước và hạnh phúc của nhân dân, và tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Cộng hòa Ba Lan.”
Lời tuyên thệ cũng có thể được đưa ra cùng với câu “Tôi xin thề, trước Chúa.”
3. Việc từ chối tuyên thệ sẽ được xem là từ bỏ nhiệm vụ.
Điều 105
1. Hạ nghị sĩ sẽ không phải chịu trách nhiệm về hành động của mình được thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ của Hạ nghị sĩ trong thời gian đương nhiệm cũng như sau khi kết thúc. Đối với những hoạt động này, Hạ nghị sĩ có thể chỉ phải chịu trách nhiệm trước Hạ nghị viện và, trong trường hợp Hạ nghị sĩ đã vi phạm quyền của bên thứ ba, Hạ nghị sĩ chỉ có thể bị khởi kiện ra trước tòa án khi được Hạ nghị viện chấp thuận.
2. Từ ngày công bố kết quả bầu cử cho tới ngày kết thúc nhiệm vụ của mình, Hạ nghị sĩ sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự nếu không được Hạ nghị viện chấp thuận.
3. Các thủ tục tố tụng hình sự được tiến hành đối với một người trước ngày người đó được bầu làm Hạ nghị sĩ, sẽ được tạm đình chỉ theo yêu cầu của Hạ nghị viện cho tới khi kết thúc nhiệm kỳ Hạ nghị sĩ. Trong trường hợp này, luật quy định hạn chế về các thủ tục tố tụng sẽ được áp dụng cho thời gian tương ứng.
4. Hạ nghị sĩ có thể đồng ý đưa ra xem xét trách nhiệm hình sự của mình. Trong trường hợp này, quy định tại các khoản 2 và 3 sẽ không áp dụng.
5. Hạ nghị sĩ sẽ không bị tạm giam hoặc bắt giữ mà không có sự chấp thuận của Hạ nghị viện, trừ trường hợp người này đã bị bắt quả tang thực hiện tội phạm và việc giam giữ người đó là cần thiết để bảo đảm quá trình tố tụng phù hợp. Việc giam giữ này sẽ phải được thông báo cho Chủ tịch Hạ nghị viện, là người có thể ra lệnh phóng thích ngay đối với Hạ nghị sĩ.
6. Các nguyên tắc về giam giữ và thủ tục đưa ra xem xét trách nhiệm hình sự đối với Hạ nghị sĩ sẽ do luật định.
Điều 106
Các điều kiện thích hợp để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của Hạ nghị sĩ cũng như bảo vệ các quyền của Hạ nghị sĩ khi thực hiện nhiệm vụ sẽ do luật định.
Điều 107
1. Hạ nghị sĩ không được phép, ở mức độ do luật định, thực hiện bất kỳ hoạt động thương mại nào liên quan đến lợi ích thu được từ tài sản của Bộ Ngân khố Quốc gia hoặc chính quyền địa phương hoặc để có được tài sản đó.
2. Khi vi phạm quy định cấm tại khoản 1, bằng nghị quyết của Hạ nghị viện được thông qua theo đề nghị của Chủ tịch Hạ nghị viện, Hạ nghị sĩ sẽ được đưa ra xem xét trách nhiệm trước Tòa án Quốc gia, là cơ quan có trách nhiệm xem xét việc tước nhiệm vụ Hạ nghị sĩ.
Điều 108
Quy định tại các Điều 103-107 sẽ được áp dụng đối với Thượng nghị sĩ một cách phù hợp.
Tổ chức và chức năng, nhiệm vụ
Điều 109
1. Hạ nghị viện và Thượng nghị viện thảo luận tại các kỳ họp.
2. Kỳ họp thứ nhất của Hạ nghị viện và Thượng nghị viện, do Tổng thống Cộng hòa Ba Lan triệu tập, được tổ chức trong thời hạn 30 ngày sau ngày bầu cử, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 5 của Điều 98.
Điều 110
1. Hạ nghị viện bầu Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội trong số các Hạ nghị sĩ.
2. Chủ tịch Hạ nghị viện có trách nhiệm chủ trì các cuộc thảo luận tại Hạ nghị viện, bảo đảm các quyền hạn của Hạ nghị viện cũng như đại diện Hạ nghị viện trong các quan hệ đối ngoại.
3. Hạ nghị viện thành lập các Ủy ban thường trực và có thể thành lập các Ủy ban đặc biệt.
Điều 111
1. Hạ nghị viện có thể thành lập Ủy ban điều tra để xem xét về một vấn đề cụ thể.
2. Thủ tục làm việc của Ủy ban điều tra sẽ do luật định.
Điều 112
Công tác tổ chức nội bộ, việc tiến hành công việc của Hạ nghị viện và thủ tục thành lập, hoạt động của các cơ quan của Hạ nghị viện cũng như cách thức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước liên quan đến Hạ nghị viện theo quy định của Hiến pháp và luật sẽ được quy định trong quy chế hoạt động do Hạ nghị viện thông qua.
Điều 113
Các kỳ họp của Hạ nghị viện được tổ chức công khai. Vì lợi ích quốc gia, Hạ nghị viện có thể quyết định tổ chức thảo luận kín bằng một đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định.
Điều 114
1. Trong những trường hợp cụ thể quy định trong Hiến pháp, Hạ nghị viện và Thượng nghị viện họp chung, làm việc như là Quốc hội, do Chủ tịch Hạ nghị viện chủ trì hoặc Chủ tịch Thượng nghị viện chủ trì trong trường hợp Chủ tịch Hạ nghị viện vắng mặt.
2. Quốc hội sẽ thông qua quy chế hoạt động của mình.
Điều 115
1. Thủ tướng và các thành viên khác của Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các chất vấn và câu hỏi của Hạ nghị sĩ trong thời hạn 21 ngày.
2. Thủ tướng và các thành viên khác của Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các câu hỏi phát sinh trong mỗi phiên họp của Hạ nghị viện.
Điều 116
1. Hạ nghị viện có quyền nhân danh Cộng hòa Ba Lan tuyên bố tình trạng chiến tranh và ký kết hiệp ước hòa bình.
2. Hạ nghị viện chỉ có thể thông qua nghị quyết về tình trạng chiến tranh trong trường hợp có xâm lược quân sự đối với lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan hoặc khi phát sinh nghĩa vụ phòng thủ chung đối với hành động xâm lược theo điều ước quốc tế. Nếu Hạ nghị viện không họp, thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có thể tuyên bố tình trạng chiến tranh.
Điều 117
Các nguyên tắc triển khai các Lực lượng Vũ trang ngoài biên giới của Cộng hòa Ba Lan phải được quy định trong điều ước quốc tế đã được phê chuẩn hoặc trong luật. Các nguyên tắc cho phép quân đội nước ngoài có mặt trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan và các nguyên tắc chuyển quân trong phạm vi lãnh thổ Ba Lan phải được quy định trong các điều ước đã được phê chuẩn hoặc theo quy định của luật.
Điều 118
1. Hạ nghị sĩ, Thượng nghị sĩ, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan và Hội đồng Bộ trưởng có quyền trình dự án luật.
2. Một nhóm ít nhất 100.000 công dân có quyền bầu cử Hạ nghị viện cũng có quyền trình dự án luật. Thủ tục về vấn đề này sẽ do luật định.
3. Người bảo trợ dự án, khi trình dự án luật ra Hạ nghị viện, có trách nhiệm giải trình rõ các hệ quả về tài chính của việc thực thi dự án luật.
Điều 119
1. Hạ nghị viện xem xét các dự án luật qua ba lần đọc.
2. Người bảo trợ dự án, Hạ nghị sĩ và Hội đồng Bộ trưởng có quyền đưa ra những sửa đổi đối với dự án luật trong quá trình dự án luật được Hạ nghị viện xem xét.
3. Chủ tịch Hạ nghị viện có thể từ chối việc đưa ra biểu quyết đối với bất kỳ đề xuất sửa đổi nào đối với dự án luật khi các đề xuất này chưa được xem xét tại một ủy ban.
4. Người bảo trợ dự án có thể rút dự án luật trong khi tiến hành các thủ tục lập pháp ở Hạ nghị viện cho tới khi kết thúc lần đọc thứ hai.
Điều 120
Hạ nghị viện thông qua các dự án luật với đa số phiếu thường, với sự có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định, trừ trường hợp Hiến pháp quy định một đa số khác. Thủ tục tương tự sẽ được áp dụng trong việc Hạ nghị viện thông qua các nghị quyết, trừ trường hợp luật hoặc nghị quyết của Hạ nghị viện có quy định khác.
Điều 121
1. Dự án luật đã được Hạ nghị viện thông qua sẽ được Chủ tịch Hạ nghị viện trình sang Thượng nghị viện.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày trình dự án, Thượng nghị viện có thể thông qua dự án luật mà không có sửa đổi, hoặc thông qua dự án luật với những sửa đổi của mình hoặc quyết định phủ quyết toàn bộ. Nếu trong thời hạn 30 ngày sau ngày trình dự án luật, Thượng nghị viện không thông qua nghị quyết về dự án luật, thì dự án luật sẽ được xem là đã được thông qua theo lời lẽ đã được Hạ nghị viện trình.
3. Nghị quyết của Thượng nghị viện phủ quyết dự án luật hoặc những kiến nghị sửa đổi đối với dự án luật của Thượng nghị viện sẽ được xem là được chấp nhận, trừ trường hợp Hạ nghị viện từ chối bằng đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định.
Điều 122
1. Sau khi kết thúc thủ tục quy định tại Điều 121, Chủ tịch Hạ nghị viện trình dự án luật đã thông qua lên Tổng thống Cộng hòa Ba Lan để ký ban hành.
2. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan ký ban hành dự án luật trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày được trình và ra lệnh công bố luật trên Công báo Cộng hòa Ba Lan (Dziennik Ustaw).
3. Trước khi ký ban hành dự án luật, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có thể chuyển dự án luật tới Tòa án Hiến pháp để xem xét về sự phù hợp với Hiến pháp của dự án luật. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan không được từ chối ký ban hành dự án luật đã được Tòa án Hiến pháp xác định là phù hợp với Hiến pháp.
4. Tổng thống Cộng hòa Ba Lan từ chối ký ban hành dự án luật mà Tòa án Hiến pháp đã xác định là không phù hợp với Hiến pháp. Tuy nhiên, nếu việc không phù hợp với Hiến pháp liên quan đến các điều khoản cụ thể của dự án luật và Tòa án Hiến pháp đã không xác định các quy định này không thể tách rời toàn bộ dự án luật, thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, sau khi tham vấn ý kiến của Chủ tịch Hạ nghị viện, có thể ký ban hành dự án luật mà không có các điều khoản được cho là không phù hợp với Hiến pháp hoặc trả lại dự án luật để Hạ nghị viện loại bỏ những quy định không phù hợp.
5. Nếu Tổng thống Cộng hòa Ba Lan không chuyển dự án luật tới Tòa án Hiến pháp theo quy định tại khoản 3, thì với những lý do của mình, Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có thể chuyển trả dự án luật để Hạ nghị viện xem xét lại. Nếu dự án luật này lại được Hạ nghị viện thông qua với đa số 3/4 phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định, thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan có trách nhiệm ký ban hành dự án luật trong thời hạn 7 ngày và ra lệnh công bố trên Công báo Cộng hòa Ba Lan (Dziennik Ustaw). Trong trường hợp dự án luật lại được Hạ nghị viện thông qua thì Tổng thống Cộng hòa Ba Lan không có quyền chuyển dự án luật tới Tòa án Hiến pháp theo thủ tục quy định tại khoản 3.
6. Việc Tổng thống Cộng hòa Ba Lan chuyển dự án luật tới Tòa án Hiến pháp để xem xét về sự phù hợp của một đạo luật với Hiến pháp hoặc đề nghị xem xét lại dự án luật sẽ trì hoãn thời gian ký ban hành dự án luật quy định tại khoản 2.
Điều 123
1. Hội đồng Bộ trưởng có thể tự xác định một dự án luật cần được ưu tiên xem xét thông qua khẩn cấp, ngoại trừ các dự án luật thuế, các dự án luật quy định về bầu cử Tổng thống Cộng hòa Ba Lan, bầu cử Hạ nghị viện và các cơ quan của chính quyền địa phương, các dự án luật quy định về tổ chức và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, và dự thảo các bộ luật.
2. Quy chế hoạt động của Hạ nghị viện và Quy chế hoạt động của Thượng nghị viện sẽ xác định rõ những sửa đổi trong thủ tục lập pháp khi một dự án luật được xác định được ưu tiên thông qua khẩn cấp.
3. Trong thủ tục lập pháp liên quan đến một dự án luật được xác định là ưu tiên thông qua khẩn cấp, thì thời gian xem xét dự án luật của Thượng nghị viện là 14 ngày và thời gian ký ban hành của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan là 7 ngày.
Điều 124
Quy định tại Điều 110, Điều 112, Điều 113 và Điều 120 sẽ được áp dụng một cách phù hợp với Thượng nghị viện.
Trưng cầu ý dân
Điều 125
1. Cuộc trưng cầu ý dân cấp quốc gia có thể được tổ chức về những vấn đề đặc biệt quan trọng đối với Quốc gia.
2. Việc quyết định tổ chức trưng cầu ý dân cấp quốc gia thuộc thẩm quyền của Hạ nghị viện, được đưa ra với một đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Hạ nghị sĩ theo luật định, hoặc thuộc thẩm quyền của Tổng thống Cộng hòa Ba Lan với sự chấp thuận của Thượng nghị viện được đưa ra với một đa số tuyệt đối phiếu có mặt của ít nhất 1/2 số Thượng nghị sĩ theo luật định.
3. Kết quả của cuộc trưng cầu ý dân cấp quốc gia có tính bắt buộc nếu có hơn 1/2 số người có quyền bầu cử tham gia cuộc trưng cầu ý dân.
4. Tính hợp lệ của cuộc trưng cầu ý dân cấp quốc gia và cuộc trưng cầu ý dân quy định tại khoản 6, Điều 235 do Tòa án Tối cao quyết định.
5. Các nguyên tắc và thủ tục tổ chức cuộc trưng cầu ý dân sẽ do luật định.



SHARE THIS

Author:

Previous Post
Next Post