Chương V :
TÒA ÁN
Điều 101
(1) Quyền lực tư pháp được trao cho tòa án bao gồm các thẩm phán.
(2) Các tòa án bao gồm Tòa án Tối cao là tòa án cao nhất của Nhà
nước, và các tòa án các cấp.
(3) Tiêu chuẩn của các thẩm phán do luật định.
Điều 102
(1) Các bộ phận phụ trách chuyên môn có thể được thành lập trong
Tòa án Tối cao.
(2) Tòa án Tối cao có các thẩm phán Tòa án Tối cao. Luật sẽ quy
định các điều kiện để bổ nhiệm các thẩm phán khác vào Tòa án Tối cao.
(3) Cơ cấu tổ chức của Tòa án Tối cao và các tòa án cấp dưới do
luật định.
Điều 103
Thẩm phán xét xử độc lập theo lương tâm và theo đúng quy định của
Hiến pháp và luật.
Điều 104
(1) Chánh án Tòa án tối cao do Tổng thống bổ nhiệm với sự đồng ý
của Quốc hội.
(2) Các Thẩm phán Tòa án tối cao do Tổng thống bổ nhiệm theo đề
xuất của Chánh án và với sự đồng ý của Quốc hội.
(3) Các Thẩm phán khác do Chánh án Tòa án Tối cao bổ nhiệm với sự
đồng ý của Hội nghị Thẩm phán Tòa án Tối cao.
Điều 105
(1) Nhiệm kỳ của Chánh án là sáu năm và không thể được tái bổ
nhiệm.
(2) Nhiệm kỳ của thẩm phán của Tòa án Tối cao là sáu năm và có thể
được tái bổ nhiệm theo luật định.
(3) Nhiệm kỳ của các thẩm phán khác là mười năm và có thể được tái
bổ nhiệm theo các điều kiện do luật định.
(4) Tuổi nghỉ hưu của các thẩm phán sẽ luật định.
Điều 106
(1) Không thẩm phán nào bị bãi miễn ngoại trừ trường hợp bị đàn
hạch hoặc bị kết án phạt tù không kèm bắt buộc lao động hoặc bị kết án nặng
hơn. Không thẩm phán nào bị ngưng chức vụ, bị giảm lương, hoặc phải chịu bất kỳ
hình thức bất lợi nào trừ khi bị kỷ luật.
(2) Trong trường hợp một thẩm phán không thể tiếp tục thực thi
công việc do hạn chế về thể chất hoặc tinh thần, người này có thể từ nhiệm theo
các điều kiện do luật định.
Điều 107
(1) Khi tính hợp hiến của một đạo luật được xem xét tại tòa, tòa
án sẽ đề nghị Tòa án Hiến pháp ra phán quyết và sẽ xét xử căn cứ vào phán quyết
đó.
(2) Tòa án Tối cao có quyền đưa ra phán quyết cuối cùng về tính
hợp hiến hoặc tính hợp pháp của các nghị định, quy định hoặc hành vi hành
chính, khi tính hợp hiến hoặc hợp pháp của chúng được xem xét tại tòa.
(3) Thủ tục khiếu nại hành chính có thể được thực hiện trước khi
tiến hành một phiên tòa tư pháp. Thủ tục khiếu nại hành chính do luật định và
phải phù hợp với các nguyên tắc của trình tự tố tụng.
Điều 108
Trong khuôn khổ luật định, Tòa án Tối cao có thể xây dựng các quy
định về trình tự tư pháp, kỷ luật nội bộ và các quy định về các vấn đề hành
chính của tòa án.
Điều 109
Việc xét xử và các phán quyết của toà án phải được công khai.
Trường hợp phiên tòa có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia hay tổn hại đến an
toàn và trật tự công cộng, hoặc có thể tổn hại đến luân lý cộng đồng các phiên
tòa có thể được xử kín theo quyết định của tòa án.
Điều 110
(1) Các tòa án quân sự có thể được thành lập như là các tòa đặc
biệt để thực thi thẩm quyền tư pháp đối với các vụ án quân sự.
(2) Tòa án Tối cao có quyền phán quyết chung thẩm đối với các bản
án của tòa án quân sự.
(3) Tổ chức và thẩm quyền của tòa án quân sự, các tiêu chuẩn của
thẩm phán tòa án quân sự do luật quy định.
(4) Trừ các vụ án bị tuyên tử hình, các vụ án quân sự trong thời
gian thiết quân luật bất thường không thể bị kháng cáo trong các vụ án do quân
nhân, công chức quốc phòng phạm tội; các vụ án gián điệp quân sự; và các tội
phạm khác được luật quy định liên quan đến việc canh gác, đặt vị trí gác, cung
cấp thức ăn hoặc đồ uống độc hại, tù nhân chiến tranh.