Hiến Pháp Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam 2013
CHƯƠNG XI
HIỆU LỰC
CỦA HIẾN PHÁP VÀ
VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP
Điều 119
1. Hiến pháp là
luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý
cao nhất.
Mọi văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi
phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
2. Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo
vệ Hiến pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến
pháp do luật định.
Điều 120
1. Chủ tịch nước,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định
việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Quốc hội
thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ
và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ
chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất
hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý
dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
5. Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực
của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11
năm 2013.
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Nguyễn
Sinh Hùng