Hiến Pháp Cộng Hòa Nhân Dân
Trung Hoa 1982
CHƯƠNG 3
PHẦN THỨ BẢY
TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
Điều 123. Cơ quan xét xử
Toà án nhân dân nước Cộng hoà nhân dân Trung
Hoa là cơ quan xét xử của nhà nước.
Điều 124. Các cấp, tổ chức và nhiệm kỳ của Toà
án nhân dân
Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thành lập Toà
án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân các cấp địa phương, các Toà chuyên môn và
Toà quân sự.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao có nhiệm kỳ
trùng với nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, không được giữ chức vụ
quá 2 nhiệm kỳ.
Tổ chức của Toà án nhân dân do pháp luật quy
định.
Điều 125. Nguyên tắc xét xử công khai và
nguyên tắc biện hộ
Toà án nhân dân trong khi xét xử vụ án, ngoài
trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật, phải tiến hành xét xử công
khai. Bị cáo có quyền biện hộ.
Điều 126. Quyền xét xử độc lập
Toà án nhân dân có quyền xét xử độc lập theo
quy định của pháp luật, không chịu sự can thiệp của cơ quan hành chính, đoàn
thể xã hội, cá nhân.
Điều 127. Mối quan hệ giữa cơ quan xét xử các
cấp
Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao
nhất.
Toà án nhân dân tối cao giám sát toà án nhân
dân địa phương các cấp và công tác xét xử của toà chuyên môn, toà án nhân dân
cấp trên giám sát công tác xét xử của toà án nhân dân cấp dưới.
Điều 128. Mối quan hệ giữa Toà án và Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc
Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm trước
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân và Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc. Toà án nhân dân các cấp địa phương chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền
lực nhà nước thành lập ra.
Điều 129. Cơ quan giám sát pháp luật
Viện kiểm sát nhân dân nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa là cơ quan giám sát pháp luật của nhà nước.
Điều 130. Các cấp, tổ chức và nhiệm kỳ của
Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân các cấp của nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân địa phương các cấp và Viện kiểm sát quân sự.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, giữ chức vụ
liên tiếp không quá 2 nhiệm kỳ.
Tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân do pháp
luật quy
định.
Điều 131. Quyền kiểm sát độc lập
Viện kiểm sát nhân dân có quyền giám sát độc
lập theo quy định của pháp luật, không chịu sự can thiệp của cơ quan hành
chính, đoàn thể xã hội và cá nhân.
Điều 132. Mối quan hệ giữa cơ quan kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan kiểm
sát cao nhất.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo công
tác của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Viện kiểm sát chuyên môn, Viện kiểm
sát nhân dân cấp trên lãnh đạo công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
Điều 133. Mối quan hệ giữa Viện kiểm sát và
Đại hội Đại biểu nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân và Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc. Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm trước cơ quan
quyền lực nhà nước lập ra và Viện kiểm sát nhân dân cấp trên.
Điều 134. Ngôn ngữ tố tụng
Công dân các dân tộc thiểu số đều có quyền
dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình để tham gia tố tụng. Người của Toà án
nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tham gia tố tụng nếu như không thông thạo
ngôn ngữ địa phương phải có phiên dịch.
Khu vực cư trú của dân tộc thiểu số hoặc khu
vực cư trú của nhiều dân tộc thiểu số thì dùng ngôn ngữ thông dụng của địa
phương để xét xử; quyết định khởi tố, bản án phán quyết, bố cáo hoặc các văn
bản khác cần căn cứ vào nhu cầu trên thực tế để sử dụng một ngôn ngữ địa phương
hoặc mấy loại văn tự khác nhau.
Điều 135. Nguyên tắc phân công và chế ước giữa
các cơ quan tư pháp
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ
quan công an xử lý các vụ án hình sự phải phân công trách nhiệm, phối hợp lẫn
nhau, chế ước lẫn nhau bảo đảm chấp hành pháp luật chính xác, có hiệu quả.