Hiến Pháp Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa 1982 - Vấn Đề Dân Tộc

Hiến Pháp Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa 1982

CHƯƠNG 3
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
PHẦN THỨ SÁU
CƠ QUAN TỰ TRỊ CỦA ĐỊA PHƯƠNG TỰ TRỊ DÂN TỘC
Điều 112. Cơ quan tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc là Đại hội Đại biểu nhân dân và chính phủ nhân dân Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị.
Điều 113. Tổ chức Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương tự trị và cơ quan thường vụ tổ chức Nhân Đại địa phương
Trong Đại hội Đại biểu nhân dân Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị ngoài các đại biểu là người dân tộc thiểu số của khu vực tự trị, còn có số lượng đại biểu phù hợp tương ứng là người dân tộc khác.
Trong Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị thực hiện chế độ Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm chịu trách nhiệm.
Điều 114. Bầu cử người đứng đầu cơ quan chính phủ địa phương tự trị
Chủ tịch Khu tự trị, Châu trưởng Châu tự trị, Chủ tịch huyện Huyện tự trị chịu trách nhiệm công dân của dân tộc khu tự trị.
Điều 115. Quyền tự trị Khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của Khu tự trị, Châu tự trị, Huyện tự trị thực hiện chức năng cơ quan nhà nước địa phương theo quy định tại Phần 5 Chương 3 Hiến pháp, thực hiện quyền tự trị theo quy định Hiến pháp, pháp luật khu tự trị và các quy định pháp luật khác, căn cứ theo tình hình thực tế tại địa phương quán triệt thi hành pháp luật và chính sách nhà nước.
Điều 116. Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành
Đại hội Đại biểu nhân dân địa phương tự trị dân tộc có quyền soạn thảo các Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành (chỉ áp dụng cho 1 địa phương nhất định) trên cơ sở đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hoá. Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành phải được Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc phê chuẩn mới phát sinh hiệu lực. Điều lệ tự trị và Điều lệ đơn hành của Châu tự trị và Huyện tự trị phải thông qua Tỉnh hoặc Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân Khu tự trị phê chuẩn mới phát sinh hiệu lực, và phải lập hồ sơ theo dõi tại Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 117. Quyền tự trị tài chính
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc có quyền tự trị trong việc quản lý tài chính địa phương. Thu nhập tài chính của địa phương tự trị dân tộc đều nằm trong thể chế tài chính nhà nước, phải do cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc lên kế hoạch sử dụng.
Điều 118. Quyền tự chủ kinh tế mang tính chất địa phương
Cơ quan tự trị địa phương tự trị dân tộc dưới sự chỉ đạo kế hoạch nhà nước, tự chủ sắp xếp và quản lý kế hoạch kinh tế mang tính địa phương.
Nhà nước khi thành lập doanh nghiệp, khai thác tài nguyên ở địa phương tự trị dân tộc, phải quan tâm đến lợi ích địa phương tự trị dân tộc.
Điều 119. Quyền tự chủ về sự nghiệp văn hoá địa phương
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc tự chủ trong quản lý giáo dục, khoa học, văn hoá, vệ sinh, sự nghiệp thể dục địa phương, bảo vệ và trùng tu di sản văn hoá của dân tộc, phát triển và làm phong phú văn hoá dân tộc.
Điều 120. Công an, bộ đội khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc trên cơ sở nhu cầu thực tế của địa phương và chế độ quân sự nhà nước, thông qua Quốc vụ viện phê chuẩn có thể tổ chức ra lực lượng công an để bảo vệ trật tự xã hội địa phương.
Điều 121. Ngôn ngữ công vụ trong cơ quan hành chính ở khu tự trị dân tộc
Cơ quan tự trị của địa phương tự trị dân tộc trong khi chấp hành chức năng nhiệm vụ dựa vào quy định của Điều lệ tự trị địa phương dân tộc, sử dụng một hoặc một số văn tự hoặc ngôn ngữ địa phương.
Điều 122. Sự giúp đỡ, ủng hộ của nhà nước đối với Khu tự trị dân tộc
Nhà nước giúp đỡ các dân tộc thiểu số ở trên một số các phương diện tài chính, vật chất, kỹ thuật… tăng tốc độ phát triển kinh tế và sự nghiệp xây dựng văn hoá.
Nhà nước giúp đỡ địa phương tự trị dân tộc, bồi dưỡng cán bộ các cấp, các chuyên gia và các công nhân kỹ thuật từ trong chính địa phương.



SHARE THIS

Author:

Previous Post
Next Post