Hiến Pháp Cộng Hòa Nhân Dân
Trung Hoa 1982
CHƯƠNG 3
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU NHÂN DÂN TOÀN
QUỐC
Điều 57. Tổ chức của Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc và cơ quan thường trực
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa là cơ quan quyền lực cao nhất. Cơ quan thường trực là Uỷ
ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 58. Chủ thể thực hiện quyền lập pháp của
nhà nước
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện quyền lập pháp.
Điều 59. Tổ chức và bầu cử Đại hội đại biểu
nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc là tổ chức
trong đó các đại biểu được lựa chọn từ các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực
thuộc và quân đội. Tất cả các dân tộc thiểu số đều có tỷ lệ đại biểu nhất định.
Bầu cử Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc do
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc chủ trì.
Tỷ lệ đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc và phương án tăng thêm số đại biểu do pháp luật quy định.
Điều 60. Nhiệm kỳ của Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có nhiệm
kỳ 5 năm.
Trước khi Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
kết thúc nhiệm kỳ 2 tháng, Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
phải hoàn thành danh sách đại biểu ứng cử của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc khoá sau. Trường hợp bất thường, không thể tiến hành bầu cử, Uỷ ban thường
vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc lấy biểu quyết đạt 2/3 số đại biểu thông
qua, thì có thể kéo dài thời gian bầu cử hoặc kéo dài nhiệm kỳ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc. Trong thời gian đặc biệt nếu kết thúc sau 1 năm, phải hoàn
thành việc bầu cử Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá mới.
Điều 61. Chế độ hội nghị Đại hội đại biểu nhân
dân toàn quốc
Hội nghị Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
mỗi năm họp 1 lần, do Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc triệu
tập. Nếu đại biểu Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thấy cần
thiết hoặc có 1/5 số đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc kiến nghị, có
thể triệu tập Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc lâm thời.
Điều 62. Chức năng quyền hạn của Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thực hiện
các chức năng quyền hạn sau:
(1) Sửa đổi hiến pháp;
(2) Giám sát thực thi hiến pháp;
(3) Ban hành và sửa đổi luật cơ bản như: Luật
Hình sự, Dân sự, Cơ quan nhà nước và các luật cơ bản khác;
(4) Bầu ra Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa;
(5) Căn cứ vào sự giới thiệu của Chủ tịch nước
quyết định bầu ra Thủ tướng; căn cứ theo giới thiệu của Thủ tướng Quốc vụ viện
quyết định bầu ra Phó Thủ tướng Quốc vụ viện, Uỷ viên Quốc vụ viện và các Bộ
trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban, Tổng Kiểm toán và Ban thư ký;
(6) Bầu ra Chủ tịch Uỷ ban quân sự Trung ương,
căn cứ theo giới thiệu của Chủ tịch Uỷ ban quân sự Trung ương quyết định bầu ra
các thành viên khác của Uỷ ban quân sự Trung ương;
(7) Bầu ra Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
(8) Bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
(9) Thẩm tra và phê chuẩn báo cáo tình hình
kinh tế Nhà nước, kế hoạch phát triển xã hội và kế hoạch thi hành;
(10) Thẩm tra và phê chuẩn báo cáo dự toán của
nhà nước và tình hình chấp hành dự toán;
(11) Sửa đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không
phù hợp của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc;
(12) Phê chuẩn quy hoạch xây dựng Tỉnh, Khu tự
trị và Thành phố trực thuộc;
(13) Quyết định thành lập và quy định chế độ
khác của Khu hành chính đặc biệt;
(14) Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà
bình;
(15) Các chức năng quyền hạn khác của cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất.
Điều 63. Quyền bãi miễn của Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền
bãi miễn các cán bộ sau đây:
(1) Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa;
(2) Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Uỷ viên Quốc vụ,
các Bộ trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban, Tổng kiểm toán, Ban Thư ký Quốc vụ viện;
(3) Chủ tịch và các thành viên khác trong Uỷ
ban quân sự Trung ương;
(4) Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
(5) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Điều 64. Sửa đổi Hiến pháp và thông qua pháp
luật
Việc sửa đổi Hiến pháp do Uỷ ban thường vụ Đại
hội đại biểu nhân dân toàn quốc hoặc 1/5 đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc trở lên, và do 2/3 tổng số đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc trở lên biểu quyết thông qua.
Điều 65. Tổ chức và bầu cử Uỷ ban thường vụ
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân
toàn quốc do những đại biểu sau hợp thành: Uỷ viên trưởng; Một số Phó Uỷ viên;
Trưởng Ban Thư ký; Một số Uỷ viên.
Trong số thành viên của Uỷ ban thường vụ Đại
hội Đại biểu nhân dân có một số đại biểu là người dân tộc thiểu số theo tỉ lệ
nhất định.
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền
bầu và bãi miễn thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn
quốc.
Thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc không là người đảm nhiệm chức vụ cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan toà án và cơ quan kiểm sát.
Điều 66. Nhiệm kỳ của Uỷ ban thường vụ Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc có nhiệm kỳ trùng với Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc. Nhiệm kỳ
đó kéo dài cho đến khi Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc khoá sau bầu ra Uỷ
ban thường vụ khoá mới.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch có thể giữ chức vụ liên
tiếp nhưng không quá hai nhiệm kỳ.
Điều 67. Chức năng, quyền hạn của Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
(1) Giải thích Hiến pháp, giám
sát thực thi Hiến pháp;
(2) Ban hành và sửa đổi các văn bản pháp luật
mà các văn bản này không do Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc ban hành và sửa
đổi;
(3) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc không họp, có thể bổ sung hoặc sửa đổi các văn bản pháp luật do Đại hội
Đại biểu nhân dân toàn quốc ban hành, nhưng không được mâu thuẫn với nguyên tắc
cơ bản của những văn bản pháp luật này;
(4) Giải thích pháp luật;
(5) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc không họp, có thể có phương án điều chỉnh bộ phận khi cần thiết trong
quá trình thi hành dự toán nhà nước, thẩm tra và phê chuẩn kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội;
(6) Giám sát và đôn đốc công tác của Quốc vụ
viện, Uỷ ban quân sự Trung ương, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
(7) Bãi bỏ các văn bản pháp quy hành chính,
quyết định và mệnh lệnh trái với Hiến pháp và pháp luật của Quốc vụ viện;
(8) Bãi bỏ các văn bản pháp quy và quyết định
có tính địa phương do cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh, khu tự trị, thành
phố trực thuộc trung ương ban hành trái với Hiến pháp, pháp luật và văn bản
pháp quy hành chính;
(9) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc không họp, theo đề nghị của Thủ tướng Quốc vụ viện quyết định bầu ra
các Bộ trưởng, Chủ nhiệm các Uỷ ban, Tổng kiểm toán,Trưởng Ban thư ký;
(10) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc không họp, theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban quân sự trung ương, quyết
định bầu các thành viên khác trong Uỷ ban quân sự trung ương;
(11) Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, miễn nhiệm Phó Chánh án, Tham phán, Uỷ viên Uỷ ban tham phán và Chánh
án Toà án quân sự Trung ương;
(12) Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, miễn nhiệm Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm sát viên, Uỷ viên Uỷ ban kiểm sát và Viện trưởng Viện kiểm sát quân
sự Trung ương và phê chuan miễn nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh,
Khu tự trị, Thành phố trực thuộc;
(13) Miễn nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền ở
nước ngoài;
(14) Quyết định phê chuẩn hay bãi bỏ các hiệp
định quan trọng và các điều ước mà Nhà nước tham gia ký kết với nước ngoài;
(15) Quy định các chế độ hàm cấp của nhân viên
ngoại giao, quân nhân và chế độ hàm cấp chuyên môn khác;
(16) Quy định và quyết định trao tặng huân
chương và các tên gọi danh dự của nhà nước;
(17) Quyết định đặc xá;
(18) Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc không họp, nếu xảy ra xâm lược vũ trang hoặc cần thiết phải tham gia
vào điều ước quốc tế để chống lại sự xâm lược trong cộng đồng quốc tế, Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc có quyền quyết định tuyên bố tình
trạng chiến tranh;
(19) Quyết định tổng động viên toàn quốc hoặc
động viên cục bộ;
(20) Quyết định giới nghiêm toàn quốc hoặc các
tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc;
(21) Các quyền khác mà Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc trao cho.
Điều 68. Phân công công tác của Uỷ ban thường
vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc
Chủ tịch Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu
nhân dân toàn quốc làm công tác chủ trì Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc, triệu tập hội nghị Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc. Phó Chủ tịch và Trưởng Ban thư ký giúp việc cho Chủ tịch.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng Ban thư ký tổ
chức thành Uỷ ban Hội nghị, xử lý công việc thường ngày quan trọng của Uỷ ban
thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc.
Điều 69. Quan hệ giữa Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc với Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc.
Điều 70. Uỷ ban chuyên môn và cơ quan chức
năng của Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc thành lập
các Uỷ ban chuyên môn như Uỷ ban dân tộc, Uỷ ban pháp luật, Uỷ ban kinh tế tài
chính, Uỷ ban y tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, Uỷ ban đối ngoại, Uỷ ban Hoa
kiều và các Uỷ ban cần thiết khác. Trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc không họp, các Uỷ ban chuyên trách chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban thường
vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc.
Các Uỷ ban chuyên trách dưới sự lãnh đạo của
Đại hội Đại biểu nhân dân và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân nghiên
cứu, xem xét và sắp xếp các đề án có liên quan.
Điều 71. Uỷ ban điều tra các vấn đề quan trọng
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc nếu thấy cần thiết, có thể thành
lập Uỷ ban điều tra đối với các vấn đề đặc biệt và căn cứ vào báo cáo của Uỷ
ban điều tra, để ra các quyết định tương ứng.
Uỷ ban điều tra khi tiến hành điều tra, tất cả
các cơ quan nhà nước, đoàn thể xã hội và công dân có liên quan đều có nghĩa vụ
cung cấp tài liệu cần thiết khi cơ quan này yêu cầu.
Điều 72. Quyền trình đề án
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
và thành viên của Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc, có
quyền trình các đề án trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình theo quy
định của pháp luật.
Điều 73. Quyền chất vấn
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
trong thời gian họp, hoặc các thành viên Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân
dân toàn quốc, có quyền chất vấn Quốc vụ viện, các Bộ, các Uỷ ban theo quy định
và trình tự pháp luật. Cơ quan được hỏi có trách nhiệm phải trả lời.
Điều 74. Quyền miễn trừ tư pháp của đại biểu
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc,
trừ những đại biểu thông qua đoàn chủ tịch Đại hội Đại biểu cho phép, hoặc
trong thời gian Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc không họp, thông qua Uỷ ban
thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc cho phép, không thể bị bắt hoặc
bị xét xử hình sự.
Điều 75. Quyền tự do ngôn luận và biểu quyết
Việc phát ngôn và biểu quyết của đại biểu Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc trong tất cả các hội nghị đều không bị pháp
luật truy cứu.
Điều 76. Nghĩa vụ của đại biểu Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ bí
mật quốc gia và tự mình tham gia vào sản xuất, công tác, hoạt động xã hội, giúp
đỡ việc thực thi Hiến pháp và pháp luật.
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân phải có mối
liên hệ mật thiết với đơn vị bầu cử cũ và nhân dân, lắng nghe, phản ánh ý kiến
và yêu cầu của nhân dân, nỗ lực phục vụ nhân dân.
Điều 77. Quyền giám sát và miễn trừ đại biểu
Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
Đại biểu Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
chịu sự giám sát của đơn vị bầu cử cũ. Đơn vị bầu cử cũ có quyền bãi miễn đại
biểu của đơn vị bầu cử đó theo trình tự và quy định của pháp luật.
Điều 78. Tổ chức và trình tự công tác của Đại
hội Đại biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân
toàn quốc
Trình tự tổ chức và công tác của Đại hội Đại
biểu nhân dân toàn quốc và Uỷ ban thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc
do pháp luật quy định.