Hiến Pháp Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam 2013
CHƯƠNG VI
CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 86
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước,
thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Điều 87
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại
biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ
của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ
cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ
tịch nước.
Điều 88
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề
nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày,
kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ
Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ
tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ
họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương,
huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định
cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt
Nam;
5. Thống lĩnh lực
lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết
định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô
đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội
hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ
quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi
bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp
được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh
toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm;
quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;
quyết định đàm phán, ký điều ước
quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14
Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt
hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
Điều 89
1. Hội đồng quốc
phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh sách thành
viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn.
Hội đồng quốc
phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
2. Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định
tình trạng chiến tranh, trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất
nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội
giao trong trường hợp có chiến tranh; quyết định
việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở
khu vực và trên thế giới.
Điều 90
Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ.
Chủ tịch nước có
quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Điều 91
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 92
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong
số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thực
hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước uỷ nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện
một số nhiệm vụ.
Điều 93
Khi Chủ tịch nước không làm việc được
trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền Chủ tịch nước.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch
nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.