Hiến Pháp Liên Bang Nga 1993 - Lập Pháp

Hiến Pháp Liên Bang Nga 1993 - Lập Pháp

Hiến Pháp Liên Bang Nga 1993

PHẦN MỘT
CHƯƠNG V
QUỐC HỘI LIÊN BANG
Điều 94
Quốc hội Liên bang – nghị viện của Liên bang Nga – là cơ quan đại diện và lập pháp của Liên bang Nga.
Điều 95
1. Quốc hội Liên bang gồm hai viện – Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia.
2. Mỗi chủ thể Liên bang Nga có hai đại biểu trong Hội đồng Liên bang: một người của quyền lập pháp và một người của quyền hành pháp.
3. Đuma Quốc gia có 450 đại biểu.
Điều 96
1. Đuma Quốc gia có nhiệm kỳ bốn năm.
2. Trình tự thành lập Hội đồng Liên bang và bầu cử đại biểu Đuma Quốc gia do đạo luật liên bang quy định.
Điều 97
1. Công dân Nga từ 21 tuổi trở lên và đủ điều kiện tham gia bầu cử thì có thể được bầu làm đại biểu Đuma Quốc gia.
2. Một người không được đồng thời là thành viên Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia. Đại biểu Đuma Quốc gia không được kiêm nhiệm làm đại biểu các cơ quan đại diện của quyền lực nhà nước và các cơ quan tự quản địa phương.
3. Đại biểu Đuma Quốc gia hoạt động thường xuyên và chuyên nghiệp. Đại biểu Đuma Quốc gia không được làm việc trong nền công vụ, làm các công việc được trả lương khác, trừ các hoạt động giảng dạy, khoa học hoặc hoạt động sáng tạo khác.
Điều 98
1. Thành viên Hội đồng Liên bang và đại biểu Đuma Quốc gia hưởng đặc quyền bất khả xâm phạm trong suốt nhiệm kỳ của mình. Họ không bị bắt và khám xét, trừ khi bị bắt quả tang phạm tội, không bị khám người, trừ những trường hợp đã được luật liên bang quy định nhằm bảo vệ an toàn cho người khác.
2. Mỗi viện quyết định về việc tước đặc quyền bất khả xâm phạm đối với thành viên của viện theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga.
Điều 99
1. Quốc hội Liên bang là cơ quan hoạt động thường xuyên.
2. Đuma Quốc gia họp phiên đầu tiên sau 30 ngày tính từ khi được bầu. Tổng thống Liên bang Nga có thể triệu tập phiên họp này của Đuma Quốc gia trước thời hạn nói trên.
3. Đại biểu cao tuổi nhất khai mạc phiên họp đầu tiên của Đuma Quốc gia.
4. Quyền hạn của Đuma Quốc gia khoá trước chấm dứt từ thời điểm Đuma Quốc gia khoá mới bắt đầu làm việc.
Điều 100
1. Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia họp riêng.
2. Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia họp công khai. Trong những trường hợp được quy định trong nội quy, mỗi viện có thể họp kín.
3. Hai viện có thể họp chung để nghe thông điệp hàng năm của Tổng thống Liên bang Nga, thông điệp của Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, phát biểu của lãnh đạo nước ngoài.
Điều 101
1. Hội đồng Liên bang bầu Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hội đồng Liên bang từ các thành viên của mình. Đuma Quốc gia bầu Chủ tịch và các Phó chủ tịch Đuma Quốc gia từ các thành viên của mình.
2. Chủ tịch và các Phó chủ tịch Hội đồng Liên bang, Chủ tịch và các Phó chủ tịch Đuma Quốc gia chủ toạ các phiên họp và điều hành công việc nội bộ của mỗi viện.
3. Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia thành lập các uỷ ban và tiểu ban, tiến hành các cuộc thảo luận về các vấn đề thuộc quyền hạn của mình.
4. Mỗi viện ban hành quy chế của mình và quyết định các vấn đề thủ tục hoạt động nội bộ.
5. Để giám sát việc thực hiện ngân sách liên bang, Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia thành lập Uỷ ban Kiểm toán với thành phần và thủ tục hoạt động do đạo luật liên bang quy định.
Điều 102
1. Tham quyền của Hội đồng Liên bang bao gồm:
a) Phê chuẩn việc thay đổi biên giới giữa các chủ thể Liên bang Nga;
b) Phê chuẩn lệnh của Tổng thống Liên bang Nga về ban bố tình trạng có chiến tranh;
c) Phê chuẩn lệnh của Tổng thống Liên bang Nga về ban bố tình trạng khẩn cấp;
d) Quyết định về khả năng sử dụng các lực lượng vũ trang của Liên bang Nga ở nước ngoài;
e) Ấn định bầu cử Tổng thống Liên bang Nga;
f) Buộc Tổng thống Liên bang Nga từ chức;
g) Bổ nhiệm thẩm phán Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, Toà án Tối cao Liên bang Nga, Toà án Trọng tài Tối cao Liên bang Nga;
h) Bổ nhiệm và cho thôi việc Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga;
i) Bổ nhiệm và cho thôi việc Phó Tổng kiểm toán và một nửa thành viên Uỷ ban Kiểm toán.
2. Hội đồng Liên bang ra nghị quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình đã được Hiến pháp Liên bang Nga quy định.
3. Nghị quyết của Hội đồng Liên bang được thông qua khi có đa số thành viên của tổng số thành viên tán thành, trừ những trường hợp Hiến pháp Liên bang Nga quy định khác.
Điều 103
1. Thẩm quyền của Đuma Quốc gia bao gồm:
a) Biểu quyết về đề nghị của Tổng thống Liên bang Nga bổ nhiệm Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga;
b) Quyết định về việc tín nhiệm Chính phủ Liên bang Nga;
c) Bổ nhiệm và cho thôi việc Thống đốc Ngân hàng Trung ương Liên bang Nga;
d) Bổ nhiệm và cho thôi việc Tổng kiểm toán và một nửa thành viên Uỷ ban Kiểm toán;
e) Bổ nhiệm và cho thôi việc Cao uỷ viên về quyền con người hoạt động theo quy định của đạo luật hiến pháp liên bang;
f) Tuyên bố đặc xá;
g) Đề xuất buộc tội Tổng thống Liên bang Nga để tiến hành đàn hạch.
2. Đuma Quốc gia ra nghị quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình đã được Hiến pháp Liên bang Nga quy định.
3. Nghị quyết của Đuma Quốc gia được thông qua khi có đa số thành viên của tổng số thành viên tán thành, trừ những trường hợp Hiến pháp Liên bang Nga quy định khác.
Điều 104
1. Quyền sáng kiến lập pháp thuộc về: Tổng thống Liên bang Nga, Hội đồng Liên bang, các thành viên Hội đồng Liên bang, đại biểu Đuma Quốc gia, Chính phủ Liên bang Nga, các cơ quan lập pháp (đại diện) của các chủ thể Liên bang Nga. Quyền sáng kiến lập pháp cũng thuộc về Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, Toà án Tối cao Liên bang Nga, Toà án Trọng tài Tối cao Liên bang Nga về những vấn đề thuộc thẩm quyền của các cơ quan này.
2. Các dự luật được trình ra Đuma Quốc gia.
3. Các dự luật về ban hành hoặc huỷ bỏ các loại thuế, miễn thuế, phát hành công trái quốc gia, về việc thay đổi các nghĩa vụ tài chính của nhà nước, các dự luật khác quy định về các khoản chi từ ngân sách liên bang chỉ được trình khi có kết luận của Chính phủ Liên bang Nga.
Điều 105
1. Các đạo luật liên bang do Đuma Quốc gia thông qua.
2. Các đạo luật liên bang được thông qua khi có đa số của tổng số đại biểu Đuma Quốc gia tán thành, trừ những trường hợp Hiến pháp Liên bang Nga quy định khác.
3. Các đạo luật liên bang đã được Đuma Quốc gia thông qua phải được chuyển cho Hội đồng Liên bang xem xét trong vòng năm ngày.
4. Đạo luật liên bang được Hội đồng Liên bang thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên của viện tán thành, hoặc khi đạo luật đó không được Hội đồng Liên bang xem xét trong vòng 14 ngày. Trong trường hợp Hội đồng Liên bang bác bỏ đạo luật liên bang, cả hai viện có thể thành lập uỷ ban điều đình đề dàn xếp khác biệt, sau đó Đuma Quốc gia xem xét lại đạo luật liên bang đó.
5. Trong trường hợp Đuma Quốc gia không đồng ý với quyết định của Hội đồng Liên bang, đạo luật liên bang được coi là đã thông qua khi xem xét lại có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Đuma Quốc gia biểu quyết tán thành đạo luật.
Điều 106
1. Hội đồng Liên bang bắt buộc phải xem xét các đạo luật đã được Đuma Quốc gia thông qua về các vấn đề sau:
a) Ngân sách liên bang;
b) Các loại thuế và phí liên bang;
c) Quy định về tài chính, tiền tệ, tín dụng, hải quan, phát hành tiền;
d) Phê chuẩn và huỷ bỏ điều ước quốc tế của Liên bang Nga;
e) Địa vị pháp lý và bảo vệ biên giới quốc gia của Liên bang Nga;
f) Chiến tranh và hoà bình.
Điều 107
1. Trong vòng năm ngày sau khi đã được thông qua, đạo luật liên bang được chuyển cho Tổng thống Liên bang Nga ký và công bố.
2. Trong vòng 14 ngày, Tổng thống Liên bang Nga ký và công bố luật liên bang.
3. Nếu trong vòng 14 ngày kể từ khi nhận mà Tổng thống Liên bang Nga bác bỏ đạo luật liên bang, Đuma Quốc gia và Hội đồng Liên bang sẽ xem xét lại đạo luật đó theo trình tự do Hiến pháp Liên bang Nga quy định. Nếu sau khi xem xét lại, nếu bản cũ của đạo luật vẫn được thông qua bởi ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng Liên bang và tổng số đại biểu Đuma Quốc gia, đạo luật đó phải được Tổng thống Liên bang Nga ký trong vòng 7 ngày và công bố.
Điều 108
1. Các đạo luật hiến pháp liên bang được ban hành để điều chỉnh các vấn đề do Hiến pháp Liên bang Nga quy định.
2. Đạo luật hiến pháp liên bang được thông qua bởi ít nhất ba phần tư tổng số thành viên Hội đồng Liên bang và ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Đuma Quốc gia. Đạo luật hiến pháp liên bang đã được thông qua phải được Tổng thống Liên bang Nga ký và công bố trong vòng 14 ngày.
Điều 109
1. Đuma Quốc gia có thể bị Tổng thống Liên bang Nga giải tán theo trình tự quy định tại Điều 111 và 117 của Hiến pháp Liên bang Nga.
2. Trong trường hợp giải tán Đuma Quốc gia, Tổng thống Liên bang Nga ấn định ngày bầu cử để Đuma Quốc gia mới có thể nhóm họp không muộn hơn 4 tháng kể từ khi giải tán.
3. Trong vòng một năm kể từ khi được bầu, không được giải tán Đuma Quốc gia theo quy định của Điều 117 Hiến pháp Liên bang Nga.
4. Đuma Quốc gia không bị giải tán từ thời điểm viện này đưa ra lời buộc tội Tổng thống Liên bang cho đến khi có quyết định của Hội đồng Liên bang.
5. Không được giải tán Đuma Quốc gia trong thời gian ban bố tình trạng có chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp trên toàn bộ lãnh thổ Liên bang Nga, cũng như trong vòng sáu tháng trước khi kết thúc nhiệm kỳ Tổng thống Liên bang Nga.


Hiến Pháp Liên Bang Nga 1993 - Hành Pháp

Hiến Pháp Liên Bang Nga 1993 - Hành Pháp

Hiến Pháp Liên Bang Nga 1993

PHẦN MỘT
CHƯƠNG IV
TỔNG THỐNG LIÊN BANG NGA
Điều 80
1. Tổng thống Liên bang Nga là nguyên thủ quốc gia.
2. Tổng thống Liên bang Nga là người bảo đảm thực hiện Hiến pháp Liên bang Nga, cho các quyền và tự do của con người và công dân. Theo quy định của Hiến pháp Liên bang Nga, Tổng thống thực thi các biện pháp bảo vệ chủ quyền, sự độc lập và toàn vẹn của Liên bang Nga, bảo đảm sự hoạt động hài hòa và mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước.
3. Theo quy định của Hiến pháp Liên bang Nga và các đạo luật liên bang, Tổng thống Liên bang Nga xác định những phương hướng chính trong chính sách đối nội và đối ngoại của Liên bang Nga.
4. Với tư cách nguyên thủ quốc gia, Tổng thống Liên bang Nga đại diện cho Liên bang Nga ở trong nước và trong quan hệ quốc tế.
Điều 81
1. Tổng thống Liên bang Nga do công dân Nga bầu bốn năm một lần(5) theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Để được bầu làm Tổng thống Liên bang Nga, công dân Nga phải đạt độ tuổi từ 35 trở lên và phải sống thường xuyên ở Liên bang Nga không dưới 10 năm.
3. Một người không được làm Tổng thống Liên bang Nga quá hai nhiệm kỳ liên tục.
4. Trình tự bầu Tổng thống Liên bang Nga do đạo luật liên bang quy định.
Điều 82
1. Khi nhậm chức, Tổng thống Liên bang Nga tuyên thệ như sau: “Tôi xin thề khi thực thi quyền hạn của Tổng thống Liên bang Nga sẽ tôn trọng và bảo vệ các quyền và tự do của con người và công dân, tuân thủ và bảo vệ Hiến pháp Liên bang Nga, bảo vệ chủ quyền, độc lập, an ninh và toàn vẹn của quốc gia, trung thành phục vụ nhân dân”.
2. Lễ tuyên thệ phải được tiến hành trọng thể với sự có mặt của các thành viên Hội đồng Liên bang, đại biểu Đuma Quốc gia, các thẩm phán Toà án Hiến pháp Liên bang Nga.
Điều 83
Tổng thống Liên bang Nga có quyền:
a) Với sự đồng ý của Đuma Quốc gia, bổ nhiệm Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga;
b) Chủ trì các phiên họp của Chính phủ Liên bang Nga;
c) Quyết định về việc từ chức của Chính phủ Liên bang Nga;
d) Giới thiệu trước Đuma Quốc gia ứng cử viên để bổ nhiệm Thống đốc Ngân hàng Trung ương Liên bang Nga; đặt vấn đề trước Đuma Quốc gia về việc cho thôi làm Thống đốc Ngân hàng Trung ương;
e) Theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga, bổ nhiệm và cho thôi làm Phó Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga và các bộ trưởng liên bang;
f) Giới thiệu trước Hội đồng Liên bang các ứng cử viên để bổ nhiệm các thẩm phán của Toà án Hiến pháp Liên bang Nga, Toà án Tối cao Liên bang Nga, Toà án Trọng tài Tối cao Liên bang Nga, Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga; đặt vấn đề trước Hội đồng Liên bang về việc cho thôi làm Viện trưởng Viện kiểm sát Liên bang Nga; bổ nhiệm các thẩm phán của các toà án cấp liên bang khác;
g) Thành lập và đứng đầu Hội đồng An ninh Liên bang Nga với địa vị pháp lý do đạo luật liên bang quy định;
h) Phê chuẩn chủ thuyết quân sự của Liên bang Nga;
i) Thành lập Văn phòng Tổng thống Liên bang Nga;
k) Bổ nhiệm và cho thôi làm đại diện toàn quyền của Tổng thống Liên bang Nga;
l) Bổ nhiệm và cho thôi làm Bộ Tổng tư lệnh Các lực lượng vũ trang Liên bang Nga;
m) Sau khi tham vấn các uỷ ban hoặc tiểu uỷ ban thích hợp của hai viện Quốc hội Liên bang, bổ nhiệm và triệu hồi đại diện ngoại giao của Liên bang Nga ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
Điều 84
Tổng thống Liên bang Nga:
a) Ấn định bầu cử Đuma Quốc gia theo quy định của Hiến pháp Liên bang Nga và đạo luật liên bang;
b) Giải tán Đuma Quốc gia trong những trường hợp và theo trình tự do Hiến pháp Liên bang Nga quy định;
c) Ấn định trưng cầu ý dân theo trình tự do đạo luật hiến pháp liên bang quy định;
d) Trình dự án luật cho Đuma Quốc gia;
e) Ký và công bố các đạo luật liên bang;
f) Đọc thông điệp hàng năm trước Quốc hội Liên bang về tình hình đất nước, các phương hướng chính trong chính sách đối nội, đối ngoại của quốc gia.
Điều 85
1. Tổng thống Liên bang Nga có thể sử dụng các quy trình thương lượng để hoà giải những khác biệt giữa các cơ quan quyền lực nhà nước của Liên bang Nga và các cơ quan quyền lực nhà nước của các chủ thể Liên bang Nga, cũng như giữa các cơ quan quyền lực nhà nước của các chủ thể Liên bang Nga với nhau. Trong trường hợp không đạt được sự đồng thuận, Tổng thống có thể chuyển việc giải quyết tranh chấp cho toà án tương ứng.
Trước khi được xem xét bởi toà án, Tổng thống Liên bang Nga có quyền đình chỉ hiệu lực của các văn bản do các cơ quan quyền lực nhà nước của các chủ thể Liên bang Nga ban hành, nếu các văn bản đó mâu thuẫn với Hiến pháp Liên bang Nga và các đạo luật liên bang, với các nghĩa vụ quốc tế của Liên bang Nga, hoặc xâm phạm quyền và tự do của con người và công dân.
Điều 86
Tổng thống Liên bang Nga:
a) Lãnh đạo chính sách đối ngoại của Liên bang Nga;
b) Điều đình và ký kết các điều ước quốc tế của Liên bang Nga;
c) Ký các chứng thư phê chuẩn;
d) Tiếp nhận quốc thư và thư triệu hồi của các đại diện ngoại giao đã được uỷ nhiệm.
Điều 87
1. Tổng thống Liên bang Nga là Tổng Tư lệnh tối cao các lực lượng vũ trang Liên bang Nga.
2. Trong trường hợp có hành động xâm lược hoặc nguy cơ xâm lược trực tiếp, Tổng thống Liên bang Nga ban bố tình trạng có chiến tranh trên lãnh thổ Liên bang Nga hoặc trên một phần lãnh thổ và thông báo ngay cho Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia.
3. Tình trạng có chiến tranh do đạo luật hiến pháp liên bang quy định.
Điều 88
Trong những trường hợp và theo trình tự do đạo luật hiến pháp liên bang quy định, Tổng thống Liên bang Nga ban bố tình trạng khẩn cấp trên lãnh thổ Liên bang Nga hoặc trên một phần lãnh thổ nhất định và thông báo ngay cho Hội đồng Liên bang và Đuma Quốc gia.
Điều 89
Tổng thống Liên bang Nga:
a) Quyết định các vấn đề về quốc tịch Liên bang Nga và tị nạn chính trị;
b) Trao tặng thưởng quốc gia của Liên bang Nga, các danh hiệu cao quý của Liên bang Nga, quân hàm cấp cao và các chức danh cấp cao khác;
c) Thực hiện ân xá;
Điều 90
1. Tổng thống Liên bang Nga ban hành sắc lệnh và chỉ thị.
2. Sắc lệnh và chỉ thị của Tổng thống Liên bang Nga có hiệu lực bắt buộc trên toàn bộ lãnh thổ Liên bang Nga.
3. Sắc lệnh và chỉ thị của Tổng thống Liên bang Nga không được trái với Hiến pháp Liên bang Nga và các đạo luật liên bang.
Điều 91
Tổng thống Liên bang Nga được hưởng quyền bất khả xâm phạm.
Điều 92
1. Tổng thống Liên bang Nga bắt đầu thực thi quyền hạn của mình từ thời điểm tuyên thệ và kết thúc nhiệm kỳ vào thời điểm Tổng thống mới được bầu làm lễ tuyên thệ.
2. Tổng thống Liên bang Nga rời nhiệm sở trước thời hạn trong trường hợp tự từ chức, khi không có khả năng thực thi quyền hạn trong một thời gian dài vì sức khoẻ yếu, hoặc khi bị buộc từ chức. Trong các trường hợp đó, cuộc bầu cử Tổng thống Liên bang Nga phải tiến hành không muộn hơn ba tháng kể từ khi rời nhiệm sở trước thời hạn.
3. Trong các trường hợp Tổng thống không thể thực thi quyền hạn của mình, Thủ tướng Chính phủ Liên bang Nga sẽ tạm thời thay thế. Người tạm quyền Tổng thống không có quyền giải tán Đuma Quốc gia, ấn định trưng cầu ý dân, cũng như không được kiến nghị sửa đổi Hiến pháp Liên bang Nga.
Điều 93
1. Tổng thống Liên bang Nga có thể bị Hội đồng Liên bang buộc từ chức chỉ khi có cáo buộc của Đuma Quốc gia về phản bội Tổ quốc hoặc phạm trọng tội khác; cáo buộc này phải được Toà án Tối cao Liên bang Nga xác nhận có các dấu hiệu phạm tội trong hành vi của Tổng thống Liên bang Nga và phải được Toà án Hiến pháp Liên bang Nga kết luận đã tuân thủ thủ tục đàn hạch.
2. Quyết định của Đuma Quốc gia về việc buộc tội Tổng thống và quyết định của Hội đồng Liên bang về việc buộc thôi làm Tổng thống phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu mỗi viện tán thành theo đề nghị của ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Đuma Quốc gia, và phải có kết luận của một uỷ ban đặc biệt do Đuma Quốc gia thành lập.
3. Quyết định của Hội đồng Liên bang về việc buộc Tổng thống từ chức phải được thông qua không muộn hơn ba tháng kể từ khi Đuma Quốc gia buộc tội Tổng thống. Nếu trong thời hạn đó Hội đồng Liên bang không thông qua quyết định, lời buộc tội coi như bị bãi bỏ.